1

Thống Kê

  • Đang truy cập: 56
  • Khách viếng thăm: 39
  • Máy chủ tìm kiếm: 17
  • Hôm nay: 45645
  • Tháng hiện tại: 678972
  • Tổng lượt truy cập: 22542536
Tên / Số / ký hiệu : Hướng dẫn/sô11/HĐ/HNDT
Về việc / trích yếu

HƯỚNG DẪN Thực hiện Quy định số 282-QĐ/TW, ngày 01/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Hội Nông dân cấp huyện

Ngày ban hành 15/06/2016
Loại văn bản
Đơn vị / phòng ban
Lĩnh vực Công tác Hội
Người ký duyệt
Cơ quan / đơn vị ban hành
Tải về máy Đã xem : 1004 | Đã tải: 14
Nội dung chi tiết
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BCH HND TỈNH HẢI DƯƠNG
*
Số: 11-HD/HNDT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
1   
Hải Dương, ngày 16 tháng 6 năm 2016
 
 
HƯỚNG DẪN
Thực hiện Quy định số 282-QĐ/TW, ngày 01/4/2015 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
Hội Nông dân cấp huyện
 
  1
 
Căn cứ Quy định số 282-QĐ/TW ngày 01/4/2015 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; Hướng dẫn số 129-HD/HNDTW ngày 04/5/2016 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quy định số 282-QĐ/TW ngày 01/4/2015 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan Hội Nông dân cấp huyện như sau:
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
          1. Chức năng
Tham mưu cho cấp uỷ cùng cấp về công tác Hội và phong trào nông dân; nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân huyện theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của huyện và của Hội cấp trên trực tiếp.
          2. Nhiệm vụ
          a. Tham mưu xây dựng các nội dung công việc và tổ chức triển khai thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp huyện.
b. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến cán bộ, hội viên, nông dân; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, tư vấn, trợ giúp pháp lý, giám sát và phản biện xã hội.
c. Tham mưu với Ban Thường vụ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phối hợp với các cấp ủy cơ sở xây dựng nguồn cán bộ Hội theo nhiệm kỳ công tác. Phối hợp triển khai các nội dung, giải pháp, hình thức hỗ trợ nông dân, tổ chức các lớp dạy nghề liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
d. Phát động và tổ chức các phong trào nông dân. Vận động, hướng dẫn xây dựng các mô hình hội viên, nông dân sản xuất kinh doanh, tham gia phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói, giảm nghèo, làm giàu chính đáng. Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm gắn với biểu dương khen thưởng và nhân rộng các mô hình hiệu quả.
e. Tham mưu công tác kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội, các nguồn Quỹ, vốn vay, chương trình hoạt động, kế hoạch công tác Hội…
f. Thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ, thông tin báo cáo; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách đối với cán bộ cơ quan chuyên trách.
g. Vận động xây dựng Quỹ hỗ trợ nông dân, tham mưu cho vay, quản lý nguồn vốn Quỹ hỗ trợ nông dân và các nguồn vốn khác; phối hợp giải ngân các nguồn vốn, các dự án vau vốn…
h. Phối kết hợp với các ban, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương và của Hội cấp trên.
III. SỐ LƯỢNG BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ CÁC CHỨC DANH
1.     Số lượng biên chế
Theo Hướng dẫn số 129-HD/HNDTW ngày 04/5/2016 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quy định số 282-QĐ/TW ngày 01/4/2015 của Ban Bí thư: “Đối với Hội Nông dân cấp huyện có số lượng dưới 10.000 hội viên hoặc có dưới 10 đầu mối cơ sở, hoặc đang trong quá trình đô thị hóa, phạm vi, địa bàn nông nghiệp, nông thôn và số lượng nông dân có xu hướng giảm nhiều thì đề nghị cấp ủy thực hiện định biên số lượng cán bộ cơ quan chuyên trách tối thiểu là 3 người”. Hiện nay, 12/12 Hội Nông dân cấp huyện có số đầu mối trên 10 cơ sở và số lượng hội viên trên 10.000 hội viên (Thấp nhất là Hội Nông dân TP Hải Dương có 15 đầu mối cơ sở với 20.573 hội viên).
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu công tác Hội và phong trào nông dân trong giai đoạn hiện nay, Hội Nông dân cấp huyện cần có số lượng biên chế từ 4 - 6 cán bộ gồm: Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các chuyên viên.
2. Nhiệm vụ các chức danh
2.1. Chủ tịch: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cấp ủy cùng cấp và Hội cấp trên về công tác Hội và phong trào nông dân của địa phương; phụ trách công tác xây dựng Hội, công tác tổ chức; đào tạo bồi dưỡng cán bộ Hội; chỉ đạo hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân; công tác thi đua, khen thưởng. Giữ mối liên hệ với Ban Thường vụ Hội cấp trên, cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể của huyện (TX, TP) và cơ sở.
2.2. Các Phó Chủ tịch
- Phó Chủ tịch: Phụ trách công tác tuyên huấn, tuyên truyền, giáo dục, trợ giúp pháp lý; công tác kiểm tra, tham gia tiếp dân và giải quyết đơn thư khiến nại, tố cáo của nông dân; các công việc khác do Chủ tịch phân công.
          - Phó Chủ tịch: Phụ trách hoạt động kinh tế - xã hội của Hội; tuyên truyền, hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể; tổ chức các hoạt động dạy nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật, các loại hình dịch vụ, hỗ trợ nông dân; các công việc khác được Chủ tịch phân công.
2.3. Các chuyên viên
- Chuyên viên: Theo dõi và chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, trợ giúp pháp lý; các hoạt động văn nghệ - thể thao; các hoạt động xã hội và chương trình phối hợp có liên quan; tổng hợp, theo dõi thi đua - khen thưởng kiêm văn thư, thủ quỹ của cơ quan; thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch phân công.
- Chuyên viên: Theo dõi và chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức Hội; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội; công tác kiểm tra, giám sát kiêm kế toán cơ quan; thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch phân công.
- Chuyên viên: Theo dõi và chỉ đạo các phong trào thi đua của Hội, trọng tâm là phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới; tổ chức các hoạt động tư vấn và dịch vụ hỗ trợ nông dân; thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch phân công.
          IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
          Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp huyện căn cứ hướng dẫn số 129-HD/HNDTW ngày 04/5/2016 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và hướng dẫn của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh để phối hợp với Ban Tổ chức huyện, thị, thành ủy và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số lượng biên chế theo từng vị trí việc làm của cơ quan chuyên trách Hội Nông dân cấp huyện trình Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy phê duyệt và tổ chức thực hiện.
 
 Nơi nhận:
- Ban Thường vụ HND tỉnh;
- Hội Nông dân các huyện (TX, TP);
- Lưu TCKT, VP.
T/M BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
 
Phạm Thị Thu Bình
 
 
 

Hội Nông dân huyện Gia Lộc