Bãi 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng chính sách xã hội
Từ thực tiễn hoạt động xoá đói giảm nghèo (XĐGN) của nước ta trong thời gian qua cho thấy: Tín dụng vi mô có mối liên hệ mật thiết với phát triển sản xuất nhỏ, sản xuất nông nghiệp và giảm tỷ lệ nghèo đói. Việc cung cấp tài chính vi mô cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua hình thức tín dụng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ cho không. Quá trình tập trung các nguồn vốn và chu chuyển qua hình thức tín dụng đã tạo được một khối lượng vốn gấp nhiều lần để hỗ trợ người nghèo, đồng thời thông qua việc cung cấp vốn tín dụng, giám sát quá trình sử dụng vốn sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác biết cách làm ăn, quan tâm đến hiệu quả đồng vốn, làm quen với dịch vụ tài chính - ngân hàng và cơ chế thị trường, tránh tình trạng ỷ lại thụ động, khơi dậy ý thức tự vượt khó vươn lên thoát nghèo, tiến tới làm giàu. Chính vì vậy, chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là công cụ quan trọng nhất để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, bảo đảm an sinh xã hội.
Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn...
Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Từ khái niệm trên có thể thấy tín dụng chính sách xã hội có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận: Mục tiêu của tín dụng chính sách là không vì mục tiêu lợi nhuận mà là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
Ba là, nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (Hầu hết các chương trình cho vay không phải thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH
Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH chính là sự đáp ứng yêu cầu của các đối tượng vay vốn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện được mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển bền vững của NHCSXH.
Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng như: Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi, nợ bị chiếm dụng, vòng quay vốn tín dụng, hệ số sử dụng vốn, kết quả xếp loại chất lượng hoạt động tổ TK&VV) và các chỉ tiêu định tính như: Cho vay vốn đúng đối tượng thụ hưởng, uy tín của ngân hàng, mức độ tác động đến nền kinh tế nói chung và tác động đến việc giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội nói riêng.
Hoạt động tín dụng chính sách xã hội là hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH không những đem lại lợi ích cho NHCSXH, mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, công tác giảm nghèo, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cụ thể:
a) Đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó tiếp cận được một cách tốt nhất nguồn vốn tín dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước.
b)    Đối với NHCSXH
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ giúp NHCSXH quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn vốn do Nhà nước và các chủ đầu tư giao cho NHCSXH quản lý. Từ đó, giúp cho hoạt động của NHCSXH được ổn định và phát triển bền vững.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ giúp NHCSXH thực hiện và duy trì được tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ viên chức của ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đồng nghĩa với việc nâng vị thế, uy tín hoạt động của NHCSXH. Giúp NHCSXH trở thành một định chế tài chính ổn định, phát triển bền vững, là một công cụ hữu hiệu của Đảng và Nhà nước trong công cuộc giảm nghèo, an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
c) Đối với công tác giảm nghèo, an sinh xã hội
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng kênh tín dụng chính sách, từ đó tác động như một đòn bẩy kinh tế của Nhà nước, kích thích hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên, làm quen dần với nền sản xuất hàng hoá, tập lo toan tính toán làm ăn, tạo nguồn thu cải thiện đời sống gia đình để XĐGN.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH sẽ góp phần tích cực chống tệ nạn cho vay nặng lãi trong xã hội, cải thiện thị trường tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH góp phần quan trọng trong công tác giảm nghèo và an sinh xã hội, đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ nhanh nhất đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
d) Đối với sự phát triển của đất nước
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH góp phần đạt được kết quả và mục tiêu của hệ thống chính sách xã hội trong quá trình phát triển của quốc gia đó là xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo, hướng tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Góp phần củng cố khối đoàn kết toàn dân, tăng lòng tin của dân với Đảng và Nhà nước. Đảng và Nhà nước gần dân thông qua việc xây dựng được mối liên kết tốt giữa Nhà nước với các tổ chức Chính trị xã hội và nhân dân, nhất là người dân nghèo.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH góp phần phát triển kinh tế, xã hội nói chung, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH
a) Cho vay đúng đối tượng thụ hưởng
Đối tượng được thụ hưởng tín dụng chính sách là những khách hàng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định theo từng chương trình tín dụng, được quy định trong Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách bao gồm: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm, các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn...
Đây là những khách hàng không có hoặc không đủ các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các NHTM; các tổ chức tín dụng và cần sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và cộng đồng. Như vậy, trong khi các NHTM được hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay vốn thì NHCSXH phục vụ những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ, không được cho vay các đối tượng ngoài quy định của Chính phủ. Bởi vậy, việc cho vay đúng đối tượng thụ hưởng được xem là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH.
b) Hệ số sử dụng vốn: Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của NHCSXH, chỉ số này được tính như sau:
Hệ số sử dụng vốn = Tổng dư nợ bình quân
Tổng nguồn vốn bình quân
Hệ số sử dụng vốn càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao.
c) Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm = Doanh số thu nợ trong năm
Dư nợ bình quân trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm thể hiện tốc độ luân chuyển của nguồn vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Với một số vốn nhất định, vòng quay vốn tín dụng trong năm càng nhanh thì càng nhiều khách hàng được vay vốn, được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
d) Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đo lường, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
Nợ quá hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn thất về tài chính cho Ngân hàng do người vay chưa hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Do đặc thù hoạt động của NHCSXH và vốn của Ngân hàng là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên nợ quá hạn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của NHCSXH, đến khả năng hoàn trả vốn cho các nguồn vốn huy động phải hoàn trả, và đặc biệt đến khả năng cấp tín dụng ở các chu kỳ tiếp theo.
Tùy theo tiêu thức phân loại mà các loại nợ quá hạn được gọi với những tên khác nhau, để có thể đánh giá tổng thể, người ta thường sử dụng chỉ tiêu sau:
                  Tỷ lệ nợ quá hạn (%)    = Nợ quá hạn x 100
Tổng dư nợ
Năm 2012, theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc NHCSXH tại văn bản 3653/NHCS-TDNN ngày 19/11/2012 về việc xây dựng Phương án, Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, quy định: Các xã có tỷ lệ nợ quá hạn từ 2% trở lên thì Giám đốc NHCSXH cấp huyện phải xây dựng Phương án củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng. Các đơn vị NHCSXH cấp huyện, cấp tỉnh có tỷ lệ nợ quá hạn từ 2% trở lên thì Giám đốc chi nhánh, phòng giao dịch đó phải xây dựng Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Đến 30/6/2014, tất cả các chi nhánh đã hoàn thành mục tiêu mà Đề án đưa ra. Toàn hệ thống chỉ còn 01 chi nhánh có nợ quá hạn trên 2%
Để tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, định hướng trong thời gian tới là phải xây dựng phương án, đề án củng cố nâng cao chất lượng tín dụng ở những nơi có tỷ lệ nợ quá hạn trên 1%.
e) Nợ bị chiếm dụng
Nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một cách trái phép. Nợ bị chiếm dụng tại NHCSXH có thể do một số nguyên nhân sau:
- Khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhưng không sử dụng vốn vay mà người khác sử dụng (Ban quản lý Tổ, tổ viên khác, cán bộ Hội, cán bộ làm tại UBND xã,...)
- Ban quản lý tổ TK&VV thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên không nộp cho NHCSXH theo quy định
- Cán bộ Hội, đoàn thể, chính quyền địa phương, cán bộ NHCSXH trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ đã lợi dụng lòng tin của người vay khi thu tiền gốc, lãi, tiền gửi tiết kiệm không nộp ngân hàng.
Nợ bị chiếm dụng cũng là một trong những chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của NHCSXH. Chỉ số này bằng không (= 0) thể hiện được chất lượng tín dụng tốt.
 f) Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng
* Tỷ lệ thu lãi: Được xác định theo công thức:
Tỷ lệ thu lãi (%)    = Số lãi thực thu x 100
Số lãi phải thu
Trong đó, số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong tháng) + số lãi tồn được giao. Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.
* Lãi tồn đọng: Được xác định theo công thức:
Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu - Số lãi thực thu
Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ quá hạn và lãi tồn của nợ trong hạn do người vay không thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo đúng hạn (hàng tháng) cho NHCSXH. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tài chính của NHCSXH và là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của NHCSXH. Chỉ số này thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.
g) Kết quả xếp loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV
Tổ Tiết kiệm và vay vốn được ví như cánh tay nối dài của NHCSXH. Nhiều nội dung công việc trong quy trình cho vay của NHCSXH được ủy thác cho các tổ chức Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho các Tổ TK&VV thực hiện như: Bình xét, lựa chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc người vay trả lãi tiền vay và nợ gốc đúng thời hạn. Vì vậy, chất lượng của hoạt động ủy thác và hoạt động ủy nhiệm của các đối tác này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của NHCSXH. Một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động Tổ TK&VV đó là thực hiện việc đánh giá kết quả xếp loại Tổ TK&VV.
Hàng tháng, việc đánh giá kết quả xếp loại chất lượng hoạt động của tổ TK&VV theo CV 79/NHCS-TDNN ngày 12/01/2015, dựa vào 5 tiêu chí định lượng cụ thể:
(1) Tham gia giao dịch tại xã
(2) Tỷ lệ nợ quá hạn (Nợ quá hạn/Tổng dư nợ quá hạn của Tổ TK&VV)
(3) Tỷ lệ thu nợ theo phân kỳ (Thu nợ theo phân kỳ trả nợ (kỳ con)/Nợ đến hạn theo phân kỳ)
(4) Tỷ lệ thu lãi (Tổng số lãi thực thu/Tổng số lãi còn phải thu trong tháng theo bảng kê mẫu 13/TD)
(5) Hoạt động tiền gửi thông qua Tổ TK&VV (Số lượng tổ viên tham gia gửi tiền thông qua tổ TK&VV và số dư tiền gửi tăng thêm bình quân của tháng/01 hộ)
Cách tính: Số dư tiền gửi tăng thêm bình quân của tháng/01 hộ = Số dư tiền gửi của 01 tháng - Số dư tiền gửi đầu năm/số tháng/Tổng số tổ viên tham gia hoạt động tiền gửi.
Tóm lại, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH không chỉ dựa trên một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu thì mới có được đánh giá toàn diện, chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời kì với nhau…, kết hợp với việc phân tích số liệu mới có thể đưa ra các nhận xét chính xác về chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH
a)     Nhóm nhân tố từ NHCSXH
b)    Nhóm nhân tố từ Tổ TK&VV
c)     Nhóm nhân tố từ Hội đoàn thể nhận ủy thác
d)    Nhóm nhân tố từ chính quyền các cấp (nhất là cấp xã)
e)     Nhóm nhân tố từ Ban đại diện HĐQT
f)      Nhóm nhân tố từ khách hàng
II. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH
1. Đánh giá tổng quát
a) Những kết quả được
Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp có hiệu quả của các tổ chức chính trị xã hội, đồng thời bằng những giải pháp đồng bộ và quyết liệt của Tổng Giám đốc, chất lượng tín dụng của NHCSXH đã được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Tổng số nợ quá hạn và nợ khoanh luôn ở mức thấp (dưới 1%); tỷ lệ thu lãi đạt cao, lãi tồn đọng thấp; vòng quay vốn tín dụng tăng nhanh nhờ đẩy mạnh thu nợ đến hạn (kể cả nợ theo phân kỳ); hệ số sử dụng vốn cao, nguồn vốn tồn đọng luôn ở mức thấp; vốn vay đến đúng đối tượng thụ hưởng; chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV không ngừng được nâng cao, số tổ TK&VV hoạt động kém hiệu quả giảm mạnh và tiến tới bị xóa bỏ.
Kết quả đạt được nêu trên thể hiện sự chuyển biến nhận thức sâu sắc của cán bộ NHCSXH, Hội đoàn thể nhận ủy thác, chính quyền địa phương, ban quản lý Tổ TK&VV và người vay.
b) Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, chất lượng tín dụng một số địa phương chưa thực sự ổn định, bền vững do chưa có giải pháp để thu hồi những khoản nợ xấu, một số Chi nhánh và Phòng giao dịch có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn của toàn hệ thống. Một số nơi cán bộ ngân hàng, Hội đoàn thể và Ban quản lý Tổ còn thiếu sâu sát, thiếu kiên quyết trong khâu đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn và nợ bị chiếm dụng nên tỷ lệ thu nợ đến hạn còn chưa cao. Nhiều tổ TK&VV chỉ có Tổ trưởng hoạt động, chưa kiên quyết đối với tổ viên thiếu ý thức trả nợ. Lãnh đạo đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công tác tự kiểm tra, phúc tra và thiếu kiểm tra đôn đốc các đơn vị cấp dưới. Một bộ phận hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số chưa biết sử dụng vốn nhưng chưa được sự giúp đỡ thường xuyên của các cơ quan chức năng nên hạn chế hiệu quả sử dụng vốn vay. Đây chính là khó khăn thách thức lớn đặt ra với các chi nhánh NHCSXH địa phương trong việc củng cố nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH
a) Nhóm giải pháp từ NHCSXH
v Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược phát triển NHCSXH
Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012. Đây là căn cứ quan trọng, là định hướng chung cho toàn hệ thống NHCSXH. Theo đó, các chi nhánh NHCSXH cần xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược tại đơn vị như sau:
- Cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược của ngành, trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch 5 năm, 10 năm và hàng năm, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Tham mưu Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh xây dựng chương trình hành động, các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển của NHCSXH trên địa bàn tỉnh, thành phố. Gắn các mục tiêu trong chiến lược phát triển của NHCSXH với mục tiêu giảm nghèo và an sinh xã hội của địa phương.
- Trên cơ sở các chỉ tiêu định tính và định lượng, xây dựng lộ trình tổ chức thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển NHCSXH tại địa phương, báo cáo Trưởng Ban đại diện HĐQT tỉnh, thành phố, thông qua Ban đại diện tranh thủ sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2020.
- Phối hợp với Hội đoàn thể nhận ủy thác cho NHCSXH tại địa phương, tuyên truyền, phổ biến định hướng chiến lược của Đảng, Nhà nước về tín dụng chính sách và các mục tiêu đến năm 2020, để toàn dân được biết và tham gia sâu rộng, từng bước thực hiện mục tiêu xã hội hóa tín dụng chính sách, tăng cường sự giám sát của toàn xã hội đối với hoạt động của NHCSXH.
Để thực hiện tốt chiến lược phát triển NHCSXH, trên cơ sở bám sát mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đã được đưa ra trong chiến lược, các chi nhánh cần quan tâm hàng đầu là định hướng phát triển tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại đơn vị.
v Điều hành tốt nghiệp vụ tín dụng
§  Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng:
+ Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch tín dụng của Tổng Giám đốc, chấp hành định mức Quỹ an toàn chi trả, nâng cao hệ số sử dụng vốn, phân bổ chỉ tiêu vốn, đôn đốc các đơn vị cơ sở giải ngân vốn nhanh chóng, kịp thời, không để tồn đọng, gây lãng phí.
+ Tập trung làm tốt việc quản lý tín dụng tại địa bàn xã, tham mưa cho UBND xã phân giao chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách từng chương trình đến cấp thôn, ấp để UBND xã phê duyệt.
+ Tích cực thu hồi nợ đến hạn để cho vay quay vòng với chỉ đạo giải ngân nhanh chóng kịp thời chỉ tiêu vốn mới, đảm bảo hoàn thành sớm các chỉ tiêu kế hoạch được giao, qua đó tạo nguồn thu để cải thiện tình hình tài chính ngay từ đầu năm. Căn cứ định hướng phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, các đơn vị tham mưu kịp thời cho Ban đại diện HĐQT các cấp phân bổ vốn đến các đơn vị cơ sở, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng khó khăn hoặc điều chuyển vốn kịp thời giữa các xã hoặc các huyện khi được Trưởng Ban đại diện HĐQT cùng cấp ủy quyền.
+ Tích cực huy động nguồn vốn từ cộng đồng dân cư, Tổ viên TK&VV cũng như các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn để tạo lập nguồn vốn cho vay theo chỉ tiêu kế hoạch được giao.
+ Tiếp tục đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa việc tham mưu cho Hội đồng nhân dân, UBND các cấp dành phần vốn ủy thác từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, chuyển cho NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
§  Tổ chức thực hiện các quy định, quy trình về nghiệp vụ tín dụng:
*) Đối với công tác cho vay: Chấp hành nghiêm túc quy định, quy trình cho vay để đảm bảo cho vay đến đúng đối tượng thụ hưởng nhằm thu hồi được vốn sau cho vay, cần phải làm tốt một số việc cụ thể sau đây:
Thứ nhất, công tác chuẩn bị trước khi cho vay:
- Hộ vay: Phải có phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể và sử dụng vốn khả thi.
- Tổ tiết kiệm vay vay vốn (TK&VV): Phải bình xét công khai, dân chủ (kể cả vốn thu nợ cho vay quay vòng); Ban quản lý tổ TK&VV phải tuyên truyền rõ về chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người vay, cách thức giải ngân, thu nợ, thu lãi của NHCSXH và yêu cầu người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng hạn (đặc biệt là trả nợ theo phân kỳ đã thỏa thuận và lãi hàng tháng); Phải tuyên truyền lợi ích của việc thực hành gửi tiền tiết kiệm, đặc biệt là đối với chương trình cho vay mục đích tiêu dùng: Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
- Trưởng thôn: Tham gia giám sát ngay từ khi bình xét cho vay tại các tổ TK&VV.
- Ban giảm nghèo cấp xã: Rà soát lại danh sách hộ đề nghị vay vốn trước khi UBND cấp xã xác nhận để cho vay đến đúng đối tượng thụ hưởng.
- Ngân hàng kiểm tra trước từng hộ vay trên Danh sách 03/TD. Trao đổi thông tin hai chiều với người đáng tin cậy tại xã có hộ đề nghị vay vốn để xác định thông tin về người đề nghị vay vốn cho chính xác hơn.
Thứ hai, trong khi cho vay: Khi giải ngân tại trụ sở hoặc Điểm giao dịch xã phải có sự chứng kiến của Tổ TK&VV, tổ chức Hội đoàn thể để đảm bảo ngân hàng giải ngân đến đúng người vay, đúng thủ tục, đúng quy định. nhằm tăng cường sự giám sát lẫn nhau đối với NHCSXH.
Thứ ba, sau khi cho vay: Cán bộ tín dụng theo dõi địa bàn phải:
- Luôn bám sát địa bàn, có mối liên hệ thường xuyên với Ban quản lý Tổ TK&VV, tổ chức Hội đoàn thể, chính quyền địa phương qua các cách quản lý khác nhau sao có hiệu quả nhất.
- Thực hiện tốt việc thu lãi hàng tháng, bằng cách đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đây là việc làm vô cùng quan trọng vì thông qua việc thu lãi hàng tháng, Ban quản lý Tổ TK&VV thường xuyên nhắc nhở người vay sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, đồng thời đây là việc trực tiếp đối chiếu nợ vay của NHCSXH với người vay để phát hiện kịp thời sai sót; Làm tốt công tác thu tiền gửi của tổ viên để tạo nguồn vốn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
- Thông báo nợ đến hạn trước 03 tháng cho hộ vay để chuẩn bị tiền trả nợ cho NH.
- Thực hiện đôn đốc việc thu hồi nợ gốc theo phân kỳ (kỳ con) và thu nợ gốc khi đến hạn cuối cùng để tạo thói quen cho hộ vay có ý thức trả dần, giảm áp lực trả nợ khi đến hạn, số vốn thu được sẽ sử dụng cho vay quay vòng ngay trong xã đó (trừ trường hợp không có nhu cầu vay), hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh.
- Thường xuyên phân tích, đánh giá thực trạng và khả năng thu hồi các khoản đã cho vay, phải đánh giá thực trạng 100% món nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ đề nghị xóa để có giải pháp thu hồi và xử lý cho phù hợp, cụ thể:
+ Đối với nợ quá hạn, nợ khoanh đến hạn có khả năng thu hồi thì giao cho Tổ trưởng và tổ chức Hội đoàn thể đôn đốc hộ vay trả nợ.
+ Đối với nợ quá hạn trên 90 ngày, mà người vay thiếu ý thức trả nợ thì lập Danh sách gửi Tổ đôn đốc thu hồi nợ cấp xã để đôn đốc và xử lý.
+ Đối với nợ hoàn toàn không có khả năng thu hồi bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, thì phối hợp với các thành phần liên quan lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ theo quy định của NHCSXH.
*) Đối với công tác tổ chức giao dịch xã:
- Giao dịch xã, là hoạt động nghiệp vụ của NHCSXH nhằm phục vụ nhân dân ngay tại xã.
- Điểm giao dịch xã, là nơi Tổ giao dịch xã phục vụ nhân dân và là nơi công khai chính sách và công khai kết quả thực hiện chính sách.
- Tổ giao dịch xã, do NHCSXH thành lập để thực hiện hoạt động nghiệp vụ của NHCSXH tại xã, khi đi giao dịch Tổ phải có ít nhất 3 người, không được đổi nhiệm vụ cho nhau trong suốt quá trình giao dịch tại xã.
- Thời gian giao dịch tại xã: Nên tổ chức trong một buổi.
- Việc tổ chức giao dịch xã:
+ Quy trình giao dịch xã được hướng dẫn cụ thể, chi tiết tại công văn số 4030/NHCS-TDNN, các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc không được bỏ qua bất kỳ bước nào trong quy trình thực hiện (Từ việc xuất File dữ liệu đi giao dịch, trong quá trình giao dịch và khi nhập dữ liệu đi giao về Phòng giao dịch/Hội sở tỉnh).
+ Ngày giao dịch xã, cán bộ theo dõi địa bàn phải yêu cầu 100% Tổ TK&VV đến giao dịch để nộp lãi cho ngân hàng và tham gia giao ban tại xã (Tổ trưởng không đi được phải cử tổ phó đi thay).
+ Để rút ngắn thời gian giao dịch, việc kê tiền, phân loại tiền người nộp tiền phải thực hiện xong trước khi vào giao dịch với Giao dịch viên.
v  Thực hiện Đề án hoặc Phương án củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
- Đối với các chi nhánh đã có chất lượng tín dụng khá và tốt cần tiếp tục bám sát, xây dựng kế hoạch duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng; Xây dựng Đề án củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với huyện có nợ quá hạn từ 2% trở lên. Với những xã có tỉ lệ nợ quá hạn từ 2% trở lên hoặc tỉ lệ nợ quá hạn dưới 2% nhưng có xu hướng nợ xấu phát sinh tăng, chi nhánh/Phòng giao dịch cần xây dựng Phương án củng cố nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng riêng cho từng xã.
- Các chi nhánh có chất lượng tín dụng thấp, đang thực hiện Đề án củng cố nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng phải rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án thường xuyên và có kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu theo Đề án đến các năm tiếp theo.
- Tiếp tục tham mưu, báo cáo kịp thời cho UBND, Ban đại diện HĐQT các cấp trong việc chỉ đạo các tổ chức Hội, đoàn thể, cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc phối hợp với NHCSXH thực hiện Đề án củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Phát huy vai trò của Chủ tịch xã là thành viên Ban đại diện HĐQT, trong việc thực hiện phương án củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của từng xã.
v Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
- Các chi nhánh phải xây dựng lộ trình kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng phù hợp với mô hình hoạt động đặc thù của NHCSXH.
- Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát, chủ động xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và hoạt động.
v Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao chất lượng cán bộ
- Các chi nhánh cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
- Đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh việc bố trí tham gia các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng làm việc và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ do Trung tâm Đào tạo tổ chức, các chi nhánh cần chủ động tổ chức tập huấn chuyên sâu mỗi khi có chủ trương, chính sách, văn bản nghiệp vụ mới. Sau mỗi đợt tập huấn, Chi nhánh cần phải tổ chức cho người học được kiểm tra nội dung tập huấn để đánh giá chất lượng tập huấn. Kết quả kiểm tra là một trong những tiêu chí bình xét thi đua khen thưởng, tạo động lực cho cán bộ cố gắng học tập, trau dồi nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
v Bố trí, phân công cán bộ phù hợp
Phân công cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và sở trưởng, đặc biệt cán bộ tín dụng, trên cơ sở quy định của Nhà nước có tính đến đặc thù của NHCSXH, đảm bảo phù hợp điều kiện và môi trường hoạt động chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Ưu tiên tuyển dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số, có chế độ đãi ngộ để thu hút cán bộ làm việc tại huyện khó khăn, huyện nghèo.
v Chú trọng công tác tuyên truyền các chính sách tín dụng
Phối hợp chính quyền cấp xã, tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác, Tổ trưởng Tổ TK&VV thực hiện tuyên truyền, quán triệt cho người dân hiểu được quyền lợi, nghĩa vụ của mình trước, trong và sau khi vay vốn, để họ không còn tư tưởng trông chờ ỷ lại, có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, thực hành tiết kiệm và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn vay đúng thời hạn, trả lãi theo định kỳ hàng tháng.
Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức: Tổ trưởng, cấp Hội đoàn thể tuyên truyền trong các cuộc họp sinh hoạt Tổ TK&VV, sinh hoạt Hội đoàn thể; Trưởng thôn, khu phố tuyên truyền trong các cuộc họp thôn, khu phố. Phải phổ biến, quán triệt cho các đối tượng thụ hưởng hiểu được vốn NHCSXH là vốn vay, sử dụng trong một kỳ hạn nhất định đến hạn là phải trả. Trước khi xin vay vốn phải suy nghĩ, tính toán xây dựng được phương án sử dụng vốn khả thi và có khả năng quản lý, sử dụng vốn vay mới vay vốn NHCSXH.
v Một số giải pháp khác
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền và tập huấn cho cán bộ tổ chức Hội đoàn thể, cán bộ Ban giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn để họ hiểu rõ nghiệp vụ ủy thác, thực hiện hiệu quả các hoạt động tín dụng chính sách tại địa phương.
- Chú trọng công tác thi đua, khen thưởng: Thường xuyên phát động phong trào thi đua trong toàn đơn vị để thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b. Nhóm giải pháp từ Tổ TK&VV
- Bên cạnh tập huấn thường xuyên và tập huấn bổ sung về nghiệp vụ ủy thác, Ban quản lý Tổ cần phải được trang bị thêm về kiến thức quản lý và kỹ năng làm việc: Ghi chép sổ sách, điều hành các cuộc họp Tổ, giao tiếp với Ngân hàng...
- Ban quản lý Tổ cũng cần tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết rõ hoàn cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt Tổ thường xuyên như đã qui định trong quy ước của Tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt Tổ giúp thành viên chia sẻ kinh nghiệm để sử dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho Ban quản lý Tổ thu lãi dễ dàng hơn, tăng cường sự gắn bó giữa các tổ viên với tổ viên, với Ban quản lý Tổ TK&VV.
- Nâng cao chất lượng của việc bình xét cho vay: Bình xét chính xác hộ vay vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, đồng thời bảo toàn được nguồn vốn, tránh được hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích. Vì vậy nâng cao chất lượng bình xét cho vay là vấn đề mà Ban quản lý Tổ TK&VV và các Hội đoàn thể nhận ủy thác cần hết sức chú trọng.
- Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của Trưởng thôn: Trưởng thôn là người đại diện chính quyền tại địa bàn thôn và đã được NHCSXH ủy thác việc tuyên truyền phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi, giám sát việc bình xét cho vay và sử dụng vốn vay, xử lý nợ bị rủi ro trên địa bàn thôn... Vì vậy Ban quản lý Tổ TK&VV cần phải phối hợp tốt với Trưởng thôn và phải chịu sự quản lý của Trưởng thôn trong quá trình thực hiện các hoạt động ủy nhiệm của Tổ mình quản lý.
- Kiên trì giải thích, hướng dẫn hộ vay trực tiếp làm hồ sơ thủ tục vay vốn, xử lý nợ. Ban quản lý Tổ không làm thay cho hộ vay: Bài học ở một số địa phương cho thấy khi Tổ trưởng điền hộ vào đơn Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (Mẫu 01/TD) dẫn đến các hộ vay không nhớ rõ số tiền vay và thời điểm trả nợ nên bị động, lúng túng khi đến hạn trả. Vì vậy, Ban quản lý Tổ TK&VV tuyệt đối không được làm hộ, làm thay cho hộ vay mà phải kiên trì giải thích hướng dẫn hộ vay tự hoàn tất thủ tục vay vốn, xử lý nợ.
- Làm rõ trách nhiệm của hộ vay ngay từ khi kết nạp vào Tổ (khi vay lần đầu): Thực tế cho thấy ở nhiều địa phương (đặc biệt là ở khu vực Tây Nam Bộ), nhiều hộ vay vốn (nhất là các hộ nghèo) có tư tưởng cho rằng đây là nguồn vốn của Nhà nước giúp người nghèo nên chưa nhận thức rõ trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay. Vì vậy, Ban quản lý Tổ và các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác cần tuyên truyền, phổ biến rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc tiền vay đối với hộ vay ngay từ khi kết nạp vào Tổ và khi bình xét cho vay món đầu tiên.
- Sinh hoạt Tổ TK&VV: Phải có Biên bản họp Tổ, điểm danh khi sinh hoạt Tổ để tạo nề nếp, thói quen, có thể kết hợp sinh hoạt Tổ với sinh hoạt thôn và có nghị quyết về biện pháp đối với Tổ viên không sinh hoạt đều.
c. Nhóm giải pháp từ Hội đoàn thể nhận ủy thác
- Thực hiện tốt Hợp đồng ủy thác như đã ký kết với NHCSXH.
- Cần phải bố trí, phân công rõ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác ủy thác, hạn chế việc thay đổi nhân sự cán bộ Hội đoàn thể đối với những cán bộ này.
- Nâng cao năng lực thực hiện nghiệp vụ ủy thác và kiến thức tổ chức quản lý cho cán bộ Hội đoàn thể các cấp, để họ có thể điều phối tốt hoạt động thành lập Tổ, tổ chức tốt việc tập huấn cho cán bộ Hội đoàn thể các cấp (nhất là cấp xã) và Ban quản lý tổ TK&VV.
- Tiếp tục duy trì và làm tốt phương thức ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay thông qua các tổ chức Hội đoàn thể. Việc ký Hợp đồng ủy thác với từng Hội đoàn thể cấp xã phải quán triệt nguyên tắc “Hội nào làm tốt thì ký hợp đồng ủy thác, nếu làm kém thì không ký, nếu đã ký mà làm không tốt thì chuyển sang cho Hội đoàn thể làm tốt". Những nơi Hội đoàn thể không có chuyển biến tích cực thì cương quyết chuyển sang cho Hội đoàn thể khác. Khi thực hiện việc này NH phải báo cáo Cấp ủy, chính quyền địa phương biết để cùng phối hợp thực hiện.
- Từng cấp NHCSXH phối hợp với các Hội đoàn thể cùng cấp để phân tích, đánh giá, tìm nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục yếu kém, có tính đến việc khắc phục yếu kém mang tính trọng tâm, trọng điểm và phải có kế hoạch cụ thể để chủ động chỉ đạo thực hiện.
- Các Hội đoàn thể các cấp cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với Hội cấp dưới và tổ TK&VV.
- Phải kiểm tra 100% hộ vay vốn sau khi đã nhận tiền vay trong thời gian 30 ngày. Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát hộ vay: Giám sát, kiểm tra chặt chẽ và giúp đỡ những hộ quá nghèo trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả để họ có thể ổn định cuộc sống và trả nợ được cho ngân hàng.
- Phối hợp cùng ngân hàng xử lý nghiêm túc, dứt điểm từng khoản nợ khi người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, bị rủi ro bất khả kháng, không có khả năng trả nợ hoặc bỏ đi khỏi địa phương.
- Hội đoàn thể nhận ủy thác cần giám sát chặt chẽ các tổ TK&VV do Hội mình quản lý để đảm bảo việc đôn đốc trả nợ gốc và thu lãi tiền vay, thu tiết kiệm được thực hiện một cách có hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động thi tài năng nghiệp vụ, quản lý giữa các tổ chức Hội đoàn thể, phân loại Hội để nâng cao trình độ cũng như khuyến khích sự hăng say làm việc của tổ chức Hội đoàn thể.
d. Nhóm giải pháp từ chính quyền các cấp
- Tham mưu cho chính quyền kiện toàn thành phần và hoạt động của Ban giảm nghèo cấp xã, hạn chế việc thay đổi nhân sự của Ban giảm nghèo để ổn định cán bộ, phân công cán bộ trực tiếp phụ trách công tác tín dụng chính sách. Như vậy sẽ tăng cường được năng lực và kinh nghiệm chỉ đạo các Hội đoàn thể thực hiện tốt hoạt động ủy thác của NHCSXH.
- Cần đề cao trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng cho vay để đảm bảo cho vay đúng đối tượng thụ hưởng và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho NHCSXH.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động của Ban giảm nghèo và Trưởng thôn để thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi.
- Phối hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc của ngân hàng, tổ chức Hội đoàn thể, tổ TK&VV khi thực hiện tín dụng chính sách ưu đãi của Chính phủ trên địa bàn, đặc biệt là công tác thu hồi nợ xấu và xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan vì đây là chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước cho các đối tượng thụ hưởng.
- Giúp đỡ các hộ vay sử dụng vốn hiệu quả; thực tế ở nhiều địa phương cho thấy nhiều hộ vay (nhất là các hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn…) không biết cách làm ăn (kiến thức kỹ thuật và kiến thức quản lý của hộ vay rất hạn chế) dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả, không có lãi nên không tích lũy được tiền trả nợ gốc. Vì vậy, cần sự phối hợp tốt giữa chính quyền địa phương, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác với các Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để tập huấn thường xuyên cho hộ vay. Nội dung tập huấn không chỉ về kỹ thuật sản xuất mà còn cả về kỹ năng quản lý, sử dụng vốn vay ngân hàng. 
e. Nhóm giải pháp từ Ban đại diện HĐQT
- Giám đốc NHCSXH các cấp cần làm tốt công tác tham mưu cho Ban đại diện HĐQT trong việc:
+ Duy trì họp đúng định kỳ, nội dung họp cần bám sát Nghị quyết của HĐQT, Ban đại diện HĐQT và nhiệm vụ của NHCSXH trên địa bàn; Trong cuộc họp phải đánh giá được những công việc đã làm được, chưa làm được; Đánh giá được tình hình kiểm tra giám sát của các thành viên HĐQT; sau cuộc họp phải có Nghị quyết, kết luận cụ thể để thông báo đến thành viên Ban địa diện HĐQT và NHCSXH để thực hiện.
+ Quán triệt và phân công các thành viên tổ chức kiểm tra, giám sát đúng kế hoạch đề ra.
- Giám đốc NHCSXH các cấp cần làm tốt công tác tham mưu cho Trưởng Ban đại diện HĐQT để kịp thời tham mưu tiếp cho Chủ tịch UBND trong việc:
+ Bổ sung vốn vay từ nguồn Ngân sách địa phương: Chủ động trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm để chuyển cho NHCSXH trên địa bàn để bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
+ Kiện toàn kịp thời các thành viên Ban đại diện HĐQT đủ, đúng thành phần theo quy định khi có sự thay đổi nhân sự.
+ Tổ chức thực hiện Đề án, phương án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng đối với những chi nhánh, Phòng giao dịch có nợ quá hạn từ 2% trở lên và chỉ đạo các thành viên Ban đại diện HĐQT, các tổ chức trị - xã hội và UBND các cấp trong việc xử lý nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng, ...
+ Thường xuyên rà soát, bổ sung danh sách hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí quy định để đảm bảo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn từ NHCSXH, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai kế hoạch tín dụng của NHCSXH.
- Ngoài ra, cần thực hiện tốt các công việc sau:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban đại diện từ đầu năm, nội dung kế hoạch hoạt động, lịch họp, phân công chỉ đạo Hội đoàn thể, lịch kiểm tra, sơ kết, tổng kết.
+ Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương với chương trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tăng cường việc chỉ đạo điều hành chính quyền cấp dưới và các tổ chức Hội đoàn thể để làm tốt hoạt động ủy thác.
+ Thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, giám sát vì đó là chìa khóa để phát hiện ra các sai sót để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời. Chỉ đạo sát sao việc xử lý nợ xấu, kiên quyết thu hồi nợ của các hộ chây ỳ.
f. Nhóm giải pháp từ khách hàng
- Cần nhận thức rõ trách nhiệm hoàn trả vốn vay; như đã nói trên, hộ vay phải nhận thức rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc ngay từ khi viết Giấy đề nghị  vay vốn. Cần hiểu rõ đây là chính sách tín dụng ưu đãi cho vay với lãi suất thấp, không phải vốn Chính phủ trợ cấp, cho không.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay: Người vay phải nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm trong vay vốn, sử dụng vốn vay. Không ngừng học tập, trao đổi kinh nghiệm về sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn vay, tăng hiệu quả của đồng vốn.
- Tích cực tham gia vào các buổi sinh hoạt tổ TK&VV, các buổi tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách thức làm ăn...