1

Thống Kê

  • Đang truy cập: 90
  • Hôm nay: 9927
  • Tháng hiện tại: 174548
  • Tổng lượt truy cập: 12580281

ỦY THÁC CHO VAY THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

Đăng lúc: Thứ tư - 12/04/2017 22:11 - Người đăng bài viết: admin
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ỦY THÁC CHO VAY
1. Về ký kết văn bản ủy thác với các tổ chức Chính trị - xã hội
Thực hiện Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các tổ chức chính trị - xã hội (04 tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) đã ký kết văn bản liên tịch và văn bản thỏa thuận “về tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”. Sau hơn 10 năm thực hiện, một số nội dung không còn phù hợp với thực tiễn, nên ngày 03/12/2014, NHCSXH cùng với 04 tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là Hội, đoàn thể) nhận ủy thác thống nhất và ký lại Văn bản thoả thuận số 3948/VBTT-NHCS-HPN-HND-HCCB-ĐTNCSHCM “Về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác” thay thế văn bản đã ký kết trước đây.
Tại các cấp, NHCSXH đã phối hợp với các Hội, đoàn thể ký các Văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác, cụ thể:
- Cấp tỉnh: Ký Văn bản Liên tịch về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo mẫu số 01/UT
- Cấp huyện: Ký Văn bản Liên tịch về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo mẫu số 02/UT
- Cấp xã: Ký Hợp đồng ủy thác về việc cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo mẫu số 03/UT
2. Ý nghĩa của việc ủy thác cho vay thông qua tổ chức Hội, đoàn thể
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội, tạo nên một kênh dẫn vốn, quản lý vốn tín dụng chính sách an toàn, hữu hiệu, tin cậy đối với nhân dân và cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
- Xã hội hóa, công khai hóa hoạt động tín dụng chính sách nói chung và hoạt động của NHCSXH nói riêng, để nhân dân cùng tham gia giám sát và thực hiện, nhằm đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng; đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng chính sách và củng cố thêm mối quan hệ chặt chẽ giữa NHCSXH với các tổ chức Hội, đoàn thể.
- Củng cố hoạt động của tổ chức Hội, đoàn thể. Thông qua hoạt động ủy thác của NHCSXH, các tổ chức Hội, đoàn thể có điều kiện quan tâm hơn đến hội viên làm cho sinh hoạt Hội, đoàn thể có nội dung phong phú hơn, lồng ghép triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị khác góp phần tiết giảm chi phí xã hội.
- Giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận với các hoạt động vay vốn, gửi tiền của NHCSXH một cách nhanh chóng, thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí khi vay vốn.
3. Điều kiện để NHCSXH ký Hợp đồng ủy thác cho vay
Những tổ chức Hội, đoàn thể có tín nhiệm với NHCSXH, phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có uy tín trong nhân dân.
- Có mạng lưới tổ chức phù hợp với hoạt động của NHCSXH.
- Có khả năng tuyên truyền, vận động.
- Có khả năng kiểm tra, giám sát.
- Có các cán bộ nhiệt tình, am hiểu nghiệp vụ cho vay của NHCSXH, được NHCSXH tập huấn nghiệp vụ được ủy thác.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ ỦY THÁC CHO VAY
1. Nội dung công việc NHCSXH uỷ thác cho các tổ chức Hội, đoàn thể
a. Công tác tuyên truyền, vận động
a1) Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác...
a2) Vận động việc thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH.
a3) Vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV tham dự đầy đủ các phiên giao dịch của NHCSXH; hướng dẫn tổ viên Tổ TK&VV giao dịch với NHCSXH.
a4) Vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của Tổ TK&VV, thực hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống, trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng.
a5) Vận động, khuyến khích các tổ viên Tổ TK&VV tham gia các hoạt động khác của NHCSXH.
a6) Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ Hội, đoàn thể cấp dưới và Ban quản lý Tổ TK&VV.
b. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, Ban Quản lý Tổ và tổ viên Tổ TK&VV
b1) Giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH. Tổ chức Hội, đoàn thể phải trực tiếp tham gia họp và chỉ đạo các buổi họp sau:
- Họp thành lập Tổ TK&VV.
- Họp bầu mới, thay đổi Ban quản lý Tổ TK&VV.
- Họp xây dựng quy ước hoạt động của Tổ TK&VV.
- Họp bình xét cho vay.
b2) Giám sát và đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ được ủy nhiệm theo Hợp đồng đã ký với NHCSXH.
b3) Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới trong vòng 30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân cho hộ vay.
b4) Đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hành tiết kiệm... của tổ viên.
b5) Giám sát các phiên giao dịch, các hoạt động giao dịch của NHCSXH tại xã; giám sát, bảo quản các nội dung công khai của NHCSXH tại Điểm giao dịch; giám sát các hoạt động của NHCSXH tại hộ vay, Tổ TK&VV.
b6) Thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết, mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng vốn vay sai mục đích, người vay trốn,…) để có biện pháp xử lý thích hợp.
c. Các hoạt động phối hợp thực hiện cùng NHCSXH
c1) Nhận và thông báo kết quả phê duyệt Danh sách hộ gia đình được vay vốn chuyển cho Tổ TK&VV để Tổ thông báo đến từng hộ gia đình.
c2) Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ đi khỏi nơi cư trú và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia Tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi cấp xã (nếu có).
c3) Phối hợp với NHCSXH thực hiện đánh giá phân loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV; thực hiện các giải pháp củng cố, kiện toàn hoạt động của các Tổ TK&VV.
2. Trách nhiệm của các tổ chức Hội, đoàn thể cấp tỉnh, huyện và xã
a. Trách nhiệm chung
a1) Tổ chức thực hiện tốt các nội dung ủy thác quy định tại Văn bản Liên tịch và Hợp đồng ủy thác đã ký.
a2) Phân công bộ phận cán bộ Hội, đoàn thể chuyên trách thực hiện và theo dõi các nội dung công việc ủy thác.
 Yêu cầu cán bộ Hội, đoàn thể được phân công phải:
- Nhiệt tình, có đủ năng lực thực hiện các công việc nhận ủy thác và phải được mọi người tín nhiệm.
- Hiểu và nắm rõ cơ chế ủy thác cho vay của NHCSXH.
- Có khả năng tuyên truyền, vận động, chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
- Biết cách ghi chép và mở sổ sách theo dõi hoạt động ủy thác cho vay của NHCSXH.
Quán triệt Ban Thường vụ Hội, đoàn thể cấp xã không được tham gia Ban quản lý Tổ do Hội, đoàn thể quản lý để đảm bảo tách chức năng kiểm soát và quản lý hoạt động của Tổ.
a3) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
* Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (đến huyện, xã, tổ TK&VV theo các tháng) ngay từ đầu năm trình lãnh đạo Hội, đoàn thể phê duyệt.
- Chỉ đạo, giám sát và đôn đốc Hội, đoàn thể cấp huyện, xã kiểm tra theo đúng kế hoạch đã phê duyệt.
* Phương pháp kiểm tra: Giám sát từ xa; kiểm tra, giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp.
* Nội dung kiểm tra: Theo văn bản hướng dẫn số 789/NHCS-KTNB ngày 10/4/2009 của Tổng Giám đốc NHCSXH.
* Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức Hội, đoàn thể cấp huyện xã, Tổ TK&VV và hộ vay vốn NHCSXH.
Nội dung kiểm tra tại Hội, đoàn thể gồm:
- Tổng số Tổ TK&VV, số lượng thành viên thuộc Tổ TK&VV do Hội, đoàn thể quản lý.
- Dư nợ các chương trình cho vay, trong đó ghi rõ số nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.
- Cách ghi chép và lưu giữ sổ sách, giấy tờ theo quy định.
- Thực hiện các nội dung công việc ủy thác cho vay đã ký kết.
- Kế hoạch kiểm tra có phù hợp chưa? Đã triển khai thực hiện đến thời điểm kiểm tra?
- Sử dụng phí ủy thác tại Hội, đoàn thể?
Kết thúc kiểm tra, những nội dung trên phải được ghi vào Biên bản theo mẫu 03/BB-CX (01 bản gửi Hội, đoàn thể cấp trên; 01 bản gửi NHCSXH để theo dõi).
Nội dung kiểm tra tại Tổ TK&VV gồm:
- Kiểm tra tình hình chung của Tổ: Thông qua Ban quản lý Tổ nắm được số tổ viên đến thời điểm kiểm tra; Số hộ được vay vốn NHCSXH; mục đích sử dụng vốn của hộ vay; việc sử dụng tiền hoa hồng của Tổ; cách ghi chép sổ sách của Ban quản lý Tổ và lưu giữ giấy tờ, sổ sách của Ban quản lý Tổ…
- Kiểm tra hoạt động cụ thể của Tổ: Việc tổ chức họp bình xét các hộ vay vốn; lưu giữ các sổ sách, giấy tờ liên quan đến hoạt động của Tổ; tình hình trả nợ, trả lãi, gửi tiền của các thành viên trong Tổ...
- Kiểm tra các loại giấy tờ, sổ sách lưu trữ tại Tổ TK&VV gồm:
(1)   Hợp đồng ủy nhiệm giữa NHCSXH với Tổ TK&VV (Mẫu 11/TD);
(2)   Biên bản họp Tổ TK&VV (Mẫu 10A/TD, 10B/TD và 10C/TD);
(3)   Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (Mẫu 03/TD);
(4)   Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (Mẫu 04/TD);
(5)   Bảng kê lãi phải thu – lãi thực thu – tiền gửi– thu nợ gốc từ tiền gửi (Mẫu 13/TD);
(6)   Bảng kê thu lãi – thu tiền gửi– thu nợ gốc từ tiền gửi và chi trả hoa hồng (Mẫu 12/TD);
(7)   Thông báo danh sách chuyển nợ quá hạn Mẫu 14/TD (nếu có);
......;
Kết quả kiểm tra phải được báo cáo theo mẫu 16/TD, gửi cho NHCSXH nơi cho vay và tổ chức Hội, đoàn thể cấp huyện để theo dõi và phối hợp chỉ đạo.
Nội dung kiểm tra tại hộ vay:
Cán bộ Hội, đoàn thể phải kiểm tra trực tiếp từng hộ vay còn dư nợ, bằng cách phỏng vấn hộ vay để biết:
- Hộ vay có đúng đối tượng thụ hưởng không?
- Hộ vay sử dụng vốn có đúng mục đích như trong Giấy đề nghị vay vốn không?
- Biết được hộ vay có khả năng trả nợ nhưng chây ỳ cố tình không trả nợ?
+ Phát hiện được những trường hợp vay ké, chiếm dụng vốn không?
- Hộ vay có lưu giữ Sổ vay vốn và các Biên lai 01/BL không?
- Sổ vay vốn và Biên lai có được ghi chép và cập nhật các thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định không?
- Phát hiện được Tổ hoặc Hội, đoàn thể tự ý quy định thêm thủ tục vay tiền hoặc thu phí, lệ phí khi vay vốn NHCSXH?
- Phát hiện được Ban quản lý Tổ, chính quyền địa phương, tổ chức Hội, đoàn thể lợi dụng chức năng, nhiệm vụ thực hiện trái quy định.
Kết quả kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra theo mẫu 06/TD gửi kèm biên bản kiểm tra mẫu 16/TD.
Lưu ý: Khi phát hiện những trường hợp không đúng với quy định như cho vay ké, đóng các khoản phí khác, chiếm dụng vốn.. thì ngoài mẫu 06/TD cần phải lập thêm Biên bản và nêu rõ nguyên nhân, thời điểm, số tiền...
a4) Phối hợp với NHCSXH tổ chức họp giao ban
- Tham gia họp giao ban định kỳ với NHCSXH. Cán bộ tham gia họp giao ban phải thuộc bộ phận cán bộ chuyên trách theo dõi và thực hiện việc ủy thác để nắm bắt và triển khai các nội dung liên quan đến tổ chức Hội, đoàn thể về ủy thác cho vay.
- Nhiệm vụ của Hội, đoàn thể khi tham gia họp giao ban:
+ Báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện ủy thác cho vay, đặc biệt là các địa bàn có nợ quá hạn, nợ khó đòi cần sự phối hợp của cấp ủy, chính quyền địa phương và NHCSXH.
+ Bàn các giải pháp tháo gỡ khó khăn (nếu có) và kế hoạch triển khai nhiệm vụ kỳ sau.
Kết thúc buổi họp giao ban: Ký vào Sổ họp giao ban của NHCSXH.
a5) Tổng kết hoạt động nhận ủy thác với NHCSXH
Định kỳ hàng năm, tổ chức Hội, đoàn thể tổ chức tổng kết để:
- Đánh giá kết quả, những khó khăn, vướng mắc và tìm giải pháp khắc phục.
- Nêu gương những cán bộ làm tốt để nhân rộng và đề nghị khen thưởng kịp thời. Ngoài ra, tuyên dương các hộ vay sử dụng vốn hiệu quả và chấp hành tốt các quy định vay vốn của NHCSXH.
- Xây dựng phương hướng, kế hoạch thực hiện trong thời gian tới.
a6) Phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho các Hội, đoàn thể cấp huyện, xã và Ban quản lý tổ TK&VV.
- Tổ chức Hội, đoàn thể phải cùng NHCSXH chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cần thiết phục vụ cho buổi tập huấn và đôn đốc các thành phần đến tham gia đầy đủ.
- Thành phần được tập huấn phải học tập nghiêm túc và nắm bắt các nội dung để tập huấn và phổ biến lại tới các đối tượng mình quản lý.
b) Trách nhiệm cụ thể của từng cấp Hội, đoàn thể
b1) Đối với Hội, đoàn thể cấp tỉnh:
- Về công tác kiểm tra: Tổ chức kiểm tra 100% Hội, đoàn thể cấp huyện; tại mỗi huyện được kiểm tra phải kiểm tra ít nhất 01 xã, 01 tổ TK&VV.
- Về tham gia họp giao ban: 3 tháng/lần.
- Về tổ chức tổng kết: Hàng năm phải tổ chức tổng kết (1 năm/lần)
b2) Đối với Hội, đoàn thể cấp huyện:
- Về công tác kiểm tra: Tổ chức kiểm tra 100% Hội, đoàn thể cấp xã; tại mỗi xã được kiểm tra phải kiểm tra ít nhất 15% tổ TK&VV.
- Về tham gia họp giao ban: Giao ban 2 tháng/lần.
- Về tổ chức tổng kết: Hàng năm phải tổ chức tổng kết (1 năm/lần)
b3) Đối với Hội, đoàn thể cấp xã:
- Để tách bạch rõ chức năng quản lý và chức năng kiểm soát, cán bộ Ban thường vụ Hội đoàn thể không được tham gia vào Ban quản lý Tổ do chính Hội, đoàn thể mình quản lý.
- Về công tác kiểm tra:
+ Xây dựng kế hoạch và kiểm tra 100% hoạt động tổ TK&VV; tại mỗi tổ TK&VV được kiểm tra, phải kiểm tra ít nhất 05 hộ vay vốn để nắm tình hình sử dụng vốn vay của NHCSXH.
+ Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới của hộ vay trong vòng 30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... tổ chức tập huấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho hộ vay, cụ thể:
+ Liên hệ với các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... để làm đầu mối trong việc tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ sản xuất cho hộ vay...
+ Đôn đốc các tổ trưởng tổ TK&VV và tổ viên tham dự đầy đủ các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
- Tham gia đầy đủ các buổi giao dịch tại xã của NHCSXH để:
+ Cùng với tổ trưởng tổ TK&VV kiểm tra lại tính đầy đủ, hợp lệ của các yếu tố và chữ kỹ nộp tiền của tổ viên trên Bảng kê 13/TD trước khi giao dịch.
+ Hướng dẫn tổ trưởng tổ TK&VV, tổ viên sắp xếp, phân loại tiền và lập Bảng kê các loại tiền đảm bảo chính xác trước khi giao dịch.’
+ Chỉ đạo các tổ trưởng tổ TK&VV hướng dẫn các tổ viên thực hiện đối chiếu với các giao dịch viên của NHCSXH khi trả nợ...
+ Tham gia họp giao ban với Tổ giao dịch của NHCSXH.
- Phối hợp với NHCSXH để củng cố, kiện toàn tổ TK&VV yếu kém.
Hàng tháng, NHCSXH thực hiện chấm điểm, đánh giá chất lượng hoạt động ủy nhiệm của tổ TK&VV nhằm giúp NHCSXH các cấp có giải pháp củng cố, kiện toàn kịp thời hoạt động của tổ TK&VV. Sau khi có kết quả chấm điểm hàng tháng, cán bộ tín dụng của NHCSXH phối hợp với tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác cấp xã phân tích nguyên nhân yếu kém, thống nhất giải pháp, thời gian khắc phục, củng cố, kiện toàn tổ TK&VV nhằm thực hiện tốt tín dụng chính sách tại địa bàn.
3. Quyền lợi của các tổ chức Hội, đoàn thể
- Được NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho vay.
- Được NHCSXH trả phí dịch vụ ủy thác.
Hiện nay, mức phí dịch vụ uỷ thác NHCSXH trả cho các tổ chức hội, đoàn thể là 0,04% tính trên số dư nợ có thu được lãi. Số phí đó được coi là 100% và được thống nhất phân bổ cho:
+ Hội, đoàn thể cấp trung ương là 2,5%
+ Hội, đoàn thể cấp tỉnh là 4,5%
+ Hội, đoàn thể cấp huyện là 9%.
+ Hội, đoàn thể cấp xã là 84%.
Công thức tính như sau:  
Tiền phí uỷ thác = Mức phí uỷ thác X Số tiền lãi thực thu (2) X Tỷ lệ phí uỷ thác theo chất lượng dư nợ (3)
Lãi suất cho vay (1)
Trong đó:
(1) Lãi suất cho vay theo thông báo của NHCSXH từng thời kỳ và từng chương trình cho vay;
(2) Số tiền lãi thực thu là số tiền lãi NHCSXH nhận được tương ứng với từng mức lãi suất cho vay;
(3)Tỷ lệ phí dịch vụ uỷ thác được hưởng theo chất lượng dư nợ, cụ thể:
Trường hợp 1: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% dư nợ thì hưởng 100% mức phí dịch vụ uỷ thác;
Trường hợp 2: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn từ 2% đến dưới 3% dư nợ thì hưởng 80% mức phí dịch vụ uỷ thác;
Trường hợp 3: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn từ 3% đến dưới 4% dư nợ thì hưởng 50% mức phí dịch vụ uỷ thác;
Trường hợp 4: Tổ chức Hội, đoàn thể nhận uỷ thác có tỷ lệ nợ quá hạn từ 4% dư nợ trở lên thì không được hưởng phí dịch vụ uỷ thác.
4. Một số lưu ý đối với các tổ chức Hội, đoàn thể
a. Đối với các tổ chức Hội, đoàn thể cấp huyện
-     Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động ủy thác cho vay theo thỏa thuận đã được ký kết.
-     Khi có sự thay đổi thành viên của Hội, đoàn thể phải kịp thời bổ sung và bàn giao công việc giữa cán bộ cũ và cán bộ mới để đảm bảo hoạt động ủy thác được thường xuyên, liên tục.
-     Tham gia đầy đủ các cuộc họp giao ban với NHCSXH theo đúng quy định (2 tháng/lần) để nắm tình hình thực hiện nghiệp vụ ủy thác của tổ chức Hội, đoàn thể, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quản lý vốn vay của Hội, đoàn thể.
-     Chỉ đạo tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã nhận ủy thác tham gia cùng các tổ TK&VV thực hiện nghiêm túc việc bình xét cho vay đảm bảo đúng đối tượng, mức vay phù hợp, tránh cào bằng.
-     Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã tuyệt đối không cho cán bộ Hội, đoàn thể và tổ trưởng Tổ TK&VV thu nợ gốc của hộ vay, phải dùng Biên lai để thu lãi, thu tiền gửi và không được thu bất kỳ một khoản phí nào của hộ vay.
b. Đối với các tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã
- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nội dung công việc trong hợp đồng ủy thác;
- Tăng cường kiểm tra nhất là kiểm tra sử dụng vốn vay của hộ để sớm phát hiện việc sử dụng vốn sai mục đích, chiếm dụng, vay ké...;
- Kịp thời bàn giao và hướng dẫn hoạt động ủy thác giữa cán bộ cũ và mới để đảm bảo hoạt động ủy thác được liên tục hiệu quả;
- Chỉ đạo Ban quản lý Tổ tuyệt đối không được thu tiền gốc của tổ viên để trả nợ ngân hàng; không áp đặt mức tiền gửi hàng tháng của tổ viên trong Tổ;
- Không được thu bất kỳ một loại phí, lệ phí nào của hộ vay và của Ban quản lý tổ TK&VV;
- Yêu cầu Ban quản lý Tổ thu lãi, thu tiền gửi theo Biên lai đã quy định;
- Chuẩn bị đầy đủ các nội dung để tham gia các buổi họp giao ban với NHCSXH tại phiên giao dịch xã;
- Lưu giữ đầy đủ các loại giấy tờ, sổ sách theo quy định.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ TK&VV TỔ CHỨC HỘI, ĐOÀN THỂ CẦN HIỂU THỐNG NHẤT
1. Điều kiện thành lập Tổ TK&VV
- Số lượng tổ viên: Tối thiểu là 05 và tối đa 60 cư trú hợp pháp theo địa bàn dân cư thuộc đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc hoạt động và quản lý hoạt động của Tổ, Tổ được thành lập theo địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khóm và địa bàn tương đương (sau đây gọi chung là thôn) nằm trong xã.
+ Thực tế hiện nay tại nhiều địa phương trong thôn có nhiều Tổ TK&VV, do đó, trong quá trình hoạt động: Thành lập mới, hoặc sáp nhập, củng cố, kiện toàn…cần bố trí lại các Tổ viên của Tổ theo địa bàn dân cư liền kề để việc sinh hoạt, kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các Tổ viên được thuận lợi và hiệu quả, tránh việc tập trung theo Hội, đoàn thể riêng lẻ.
+ Trường hợp trong một thôn không đủ số tổ viên tối thiểu theo quy định, thì thành lập theo địa bàn liên thôn liền kề trong xã. Trường hợp này, các Tổ viên cũng cần được bố trí theo cụm dân cư liền kề để đảm bảo việc việc sinh hoạt, kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các Tổ viên được thuận lợi và hiệu quả.
- Có Quy ước nội dung hoạt động nêu rõ.
- Việc thành lập Tổ và nội dung Quy ước hoạt động của Tổ phải được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã chấp thuận.
Lưu ý: Trong quá trình hoạt động, Tổ được bổ sung thêm tổ viên nhưng tối đa không quá 60 tổ viên trong một Tổ.
2. Trình tự thành lập Tổ
Bước 1: Ban giảm nghèo cấp xã, các tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã và Trưởng thôn thông báo về mục đích, quyền lợi và vận động hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tự nguyện gia nhập Tổ.
Bước 2: Trưởng thôn hoặc tổ chức Hội, đoàn thể đứng ra thành lập Tổ, lập danh sách tổ viên, xây dựng quy ước hoạt động và tổ chức họp Tổ để:
- Thông qua Danh sách các tổ viên
- Thông qua Quy ước hoạt động của Tổ.
- Bầu Ban quản lý Tổ.
- Lập Biên bản họp thành lập Tổ TK&VV (mẫu số 10A/TD).
Quy ước hoạt động của Tổ phải thống nhất được ngày sinh hoạt Tổ định kỳ hàng tháng; mức thực hành tiết kiệm tối thiểu bao nhiêu tiền/1 tổ viên kể từ tháng nào phải được ghi rõ trong Biên bản họp Tổ.
Bước 3: Người chủ trì báo cáo và trình UBND cấp xã phê duyệt trên biên bản thành lập (mẫu 10A/TD), sau đó gửi NHCSXH nơi cho vay 01 bản và giao Tổ lưu giữ 01 bản.
Cuộc họp phải có sự tham gia chứng kiến của Trưởng thôn nếu là tổ chức Hội, đoàn thể chủ trì.
3. Ban quản lý Tổ
Ban quản lý Tổ phải có đủ 02 thành viên: tổ Trưởng và tổ Phó giúp việc cho tổ trưởng. Tiêu chuẩn thành viên Ban quản lý Tổ:
- Có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc và được các tổ viên trong Tổ tín nhiệm.
- Tổ trưởng và tổ phó không có mối quan hệ vợ chồng, cha, mẹ, con hoặc anh chị em ruột.
- Thành viên Ban thường vụ tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã trực tiếp nhận ủy thác với NHCSXH không tham gia vào Ban quản lý Tổ.
4. Điều kiện để tổ chức họp Tổ
- Số lượng thành viên tham gia họp đảm bảo có 2/3 số thành viên của Tổ
- Đại diện tổ chức Hội, đoàn thể tham dự
- Trưởng thôn tham dự
- Những nội dung cần biểu quyết phải có 2/3 số thành viên dự họp tán thành.
5. Nội dung bình xét công khai của Tổ TK&VV
 Dưới sự giám sát, chứng kiến của Trưởng thôn và người đại diện tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã nhận ủy thác, Tổ TK&VV tiến hành bình xét công khai với các nội dung sau:
- Thông báo các chương trình cho vay của NHCSXH một cách cụ thể về:  đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, mức cho vay, lãi suất cho vay...;
- Đối chiếu để xem xét tổ viên đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Chính phủ và NHCSXH đối với từng chương trìnhđề nghị vay;
- Phân tích nhu cầu vay vốn của từng hộ trong giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với khả năng lao động, đất đai, khả năng trả nợ và các điều kiện khác để đề nghị NHCSXH cho vay số tiền phù hợp với khả năng của hộ;
-  Sau khi được Tổ thống nhất bình xét cho vay công khai và biểu quyết các hộ được vay vốn, tổ trưởng lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn ( mẫu 03/TD) gửi Ban giảm nghèo để trình UBND cấp xã xác nhận, đề nghị NHCSXH phê duyệt cho vay;
1- Quán triệt cho tổ viên về ý thức vay vốn, sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đầy đủ, đúng kỳ hạn và tham gia gửi tiền hàng tháng theo quy ước hoạt động của Tổ.

Hãy chia sẻ với người thân và bạn bè của bạn


Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
 

Hội Nông dân huyện Gia Lộc
Xem bản: Desktop | Mobile