1

Thống Kê

  • Đang truy cập: 39
  • Hôm nay: 12890
  • Tháng hiện tại: 199613
  • Tổng lượt truy cập: 12605346

Bài 6 CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ THAM MƯU GIÚP VIỆC BAN ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Đăng lúc: Thứ tư - 12/04/2017 22:01 - Người đăng bài viết: admin
Phần 1
CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1. Mục đích của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thiết lập nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu sau:
- Ngăn ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời và chỉnh sửa nghiêm túc những tồn tại, sai sót trong quá trình hoạt động NHCSXH.
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật Nhà nước và các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực an toàn, hiệu quả trong hệ thống NHCSXH.       
- Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
2. Các phương pháp kiểm tra, kiểm soát
Căn cứ vào mục đích, mục tiêu, yêu cầu, tính chất, thời gian và nội dung của từng nghiệp vụ, từng vụ việc cụ thể để xác định phương pháp kiểm tra phù hợp. NHCSXH đang áp dụng một số phương pháp kiểm tra sau:
2.1. Giám sát từ xa
Là phương pháp thu thập, sàng lọc, phân tích, phân tổ, tổng hợp số liệu thông qua hệ thống các mẫu biểu báo cáo kế toán, báo cáo thống kê gồm: điện báo, báo cáo thống kê, cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, các báo cáo quyết toán và các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng hoạt động tại đơn vị được kiểm tra, nhằm đánh giá kết quả đạt được, phát hiện kịp thời sai sót, sai phạm, rủi ro tiềm ẩn, kịp thời cảnh báo kiến nghị biện pháp ngăn ngừa và phục vụ cho yêu cầu xây dựng kế hoạch kiểm tra trực tiếp.
2.2. Kiểm tra trực tiếp
Là việc lựa chọn một hoặc kết hợp một số phương pháp kiểm tra như (kiểm tra cân đối, đối chiếu thực tế, điều tra, thực nghiệm, chọn mẫu, phân tích...) để xác minh, đối chiếu, thu thập các bằng chứng chứng liên quan đến các thông tin kiểm tra từ đó xác định nguyên nhân và đánh giá mức độ liên quan đến tình hình hoạt động của các đơn vị được kiểm tra để có cơ sở đưa ra các đánh giá, kết luận và kiến nghị phù hợp.
* Các hình thức kiểm tra trực tiếp:
- Kiểm tra định kỳ: Là thực hiện nội dung chương trình kiểm tra đã được xác định trước (tháng, quí, 6 tháng, năm) theo cơ chế nghiệp vụ quy định và theo nghị quyết của HĐQT, chương trình kế hoạch của Tổng Giám đốc và Giám đốc đơn vị phê duyệt.
- Kiểm tra đột xuất: Là kiểm tra những nội dung phát sinh đột xuất trong quá trình chỉ đạo điều hành hoạt động.
- Kiểm tra toàn diện: Là kiểm tra toàn bộ các mặt hoạt động của NHCSXH. Đây là hình thức phổ biến nhất được Hội sở chính, các chi nhánh và PGD đang áp dụng để nắm được toàn bộ tình hình hoạt động của đơn vị được  kiểm tra.
- Kiểm tra chuyên đề: Kiểm tra chuyên sâu một hay một số chuyên đề nghiệp vụ. Đây là hình thức kiểm tra tập trung vào một hay một số chuyên đề có phát sinh phức tạp hay cần tổng kết rút kinh nghiệm chuyên sâu.
2.3. Kiểm tra gián tiếp: Là phương pháp kiểm tra thông qua thư tra soát, thư đối chiếu, hòm thư góp ý, thư thăm dò tín nhiệm của người lãnh đạo.
3. Qui trình kiểm tra, phúc tra tại chi nhánh
a) Trước khi  kiểm tra, phúc tra
- Chuẩn bị Đề cương kiểm tra trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Nội dung  Đề cương kiểm tra cần cụ thể, nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp thời gian, thời hiệu, số lượng cán bộ tham gia thực hiện kiểm tra (phúc tra)
- Căn cứ vào nội dung, yêu cầu kiểm tra để lựa chọn cán bộ tham gia kiểm tra cho phù hợp để trình Thủ trưởng ra Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;  Quyết định cần nêu rõ Trưởng đoàn kiểm tra, tên đơn vị được kiểm tra, nhiệm vụ của đoàn kiểm tra, thời gian, thời hiệu kiểm tra và trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra, phúc tra (Nếu một đoàn kiểm tra được được lãnh đạo giao nhiệm vụ kiểm tra nhiều đơn vị thì phải kết thúc kiểm tra đơn vị này mới tiến hành kiểm tra đơn vị khác).
Trưởng đoàn kiểm tra cần có đủ năng lực chuyên môn để tổ chức thực hiện nhiệm vụ đã nêu trong quyết định và đề cương kiểm tra; cần nắm chắc năng lực, kinh nghiệm của mỗi thành viên trong đoàn để phân công nhiệm vụ phù hợp đối với từng người. Các thành viên trong đoàn tự chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình đối với công việc được phân công, thường xuyên báo cáo trưởng đoàn tiến độ, những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra và không được tiết lộ kết quả kiểm tra. Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
- Sau khi có quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra căn cứ vào đề cương được phê duyệt để nắm bắt tình hình, số liệu hoạt động của đơn vị sẽ kiểm tra và các văn bản liên quan để có thể đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế tại đơn vụ sẽ kiểm tra (chi nhánh, phòng giao dịch, xã, phường, tổ chức đoàn thể...). Đoàn kiểm tra cần nghiên cứu kết quả giám sát từ xa của đơn vị sẽ kiểm tra, kết quả kiểm tra những năm trước, tình hình đơn thư khiếu nại, tố cáo nhằm nắm chắc thông tin, đánh giá hoạt động của chi nhánh, PGD. Trên cơ sở phân tích tình hình chất lượng hoạt động và số liệu cụ thể, đoàn kiểm tra chọn mẫu (các PGD, các xã, phường, tổ chức hội, Tổ TK&VV hoạt động tốt, khá, trung bình, yếu) để kiểm tra.
b) Trong khi kiểm tra, phúc tra
Trưởng đoàn là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra đảm bảo theo đúng nội dung, yêu cầu được ghi trong Quyết định và trong Đề cương kiểm tra. Từng thành viên thực hiện công việc kiểm tra theo nhiệm vụ được phân công. Việc nhận xét đánh giá của từng thành viên trong đoàn kiểm tra phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực. Khi từng thành viên hoàn thành phần công việc của mình phải tổng hợp kết quả kiểm tra, nêu rõ mặt được, tồn tại, sai sót, vi phạm, sai phạm đồng thời đưa ra kiến nghị về giải pháp khắc phục báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra.
c) Kết thúc kiểm tra, phúc tra
- Khi kết thúc cuộc kiểm tra Đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra trưởng đoàn tổng hợp kết quả kiểm tra của các thành viên, lập dự thảo biên bản kiểm tra, thông qua các thành viên trong đoàn trước khi thông qua đơn vị được kiểm tra. (Những vấn đề tồn tại hạn chế, sai sót, sai phạm phải nêu cụ thể, chính xác, có bằng chứng sát thực, thuyết phục để làm cơ sở kiến nghị với đơn vị được kiểm tra).
- Sau khi hoàn thành dự thảo Biên bản kiểm tra, Đoàn kiểm tra tổ chức hội nghị để thông qua biên bản kiểm tra; thành phần tham dự gồm có: cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ nghiệp vụ liên quan đến việc kiểm tra, đoàn kiểm tra, mời lãnh đạo của cấp tổ chức kiểm tra (Ngoài ra, tùy từng trường hợp có thể mời tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác tham dự nếu có liên quan đến vụ việc giải quyết sai sót, tồn tại của đơn vị nhận ủy thác).
- Đoàn kiểm tra báo cáo với Thủ trưởng của mình về kết quả kiểm tra, trong đó nêu bật những nét cơ bản về mặt được và những sai sót, tồn tại đáng lưu ý, những vấn đề cần xử lý, đề xuất biện pháp khắc phục; đồng thời tham mưu Thủ trưởng đơn vị có văn bản kết luận và chỉ đạo khắc phục, chấn chỉnh sau kiểm tra. Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm thực hiện chỉnh sửa những tồn tại, thiếu sót theo kiến nghị của đoàn kiểm tra và văn bản chỉ đạo của Thủ trưởng cấp trên đồng thời báo cáo kết quả chỉnh sửa lên ngân hàng cấp trên.
 Sau thời gian từ 03-06 tháng tùy theo mức độ tồn tại, sai sót theo kiến nghị của đoàn kiểm tra; những vấn đề đã khắc phục chấn chỉnh của đơn vị được kiểm tra  mà cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện phúc tra. Công tác phúc tra đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá những tồn tại, sai sót mới phát sinh hay tái phạm (nếu có), trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện khắc phục, chỉnh sửa những tồn tại sau kiểm tra (thủ tục, qui trình phúc tra thực hiện tương tự như kiểm tra).
- Lưu giữ hồ sơ: Hồ sơ kiểm tra, phúc tra cần được lưu giữ đầy đủ theo danh mục, thứ tự thời gian, theo đơn vị được kiểm tra, theo chuyên đề hoặc vụ việc đảm bảo dễ tìm, dễ tra cứu khi cần thiết.
4. Công tác tự kiểm tra của Phòng giao dịch (PGD)
- Tại Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện hiện nay không có cán bộ kiểm tra chuyên trách. Theo qui định tại văn bản 1697/NHCS-KTNB ngày 31/10/2003 của Tổng Giám đốc NHCSXH thì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ do Giám đốc kiêm. Giám đốc có thể sử dụng bộ máy của mình để thực hiện công tác kiểm tra.
- Kế hoạch, đề cương và qui trình thực hiện một cuộc kiểm tra, phúc tra và chấn chỉnh sau kiểm tra được thực hiện như việc tổ chức kiểm tra của chi nhánh.
- Thực tế do không có bộ phận chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra nên việc tự kiểm tra của các PGD hiện nay còn yếu. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với PGD chủ yếu do phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ (KTKTNB) của chi nhánh và Ban KTKSNB Hội sở chính. Giám đốc các PGD rất ít tổ chức tự kiểm tra, nếu có kiểm tra thì cũng không thực hiện đầy đủ qui trình kiểm tra, thiếu sự chuẩn bị, kết quả tổng hợp không lập thành biên bản và không chấn chỉnh và báo cáo sau kiểm tra. Công tác tự kiểm tra chủ yếu tập trung vào hoạt động tín dụng. Quá trình kiểm tra ít khi phát hiện được tồn tại, sai sót.
5. Nội dung kiểm tra
(Bài giảng tập trung giới thiệu nội dung một cuộc kiểm tra toàn diện)
5.1. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
(1) Kiểm tra về công tác điều hành
a) Tổ chức và hoạt động của chi nhánh (Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 155/QĐ-HĐQT ngày 19/3/2003) và hoạt động của Phòng giao dịch (Quy chế hoạt động của Phòng giao dịch ban hành kèm theo Quyết định số 703/QĐ-HĐQT ngày 15/5/2003 của HĐQT.
b) Thực hiện nhiệm vụ
- Chủ động xây dựng kế hoạch và các giải pháp để triển khai Nghị quyết của HĐQT (Ban đại diện HĐQT) và các văn bản chỉ đạo của Tổng Giám đốc về thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
Khi kiểm tra, đoàn kiểm tra cần xem xét việc triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, của ngành, các văn bản chỉ đạo của cấp trên (đúng, sai, kịp thời, nguyên nhân?).
- Việc phân công nhiệm vụ Ban lãnh đạo, các phòng chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức họp giao ban, sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động NHCSXH tại địa phương (Tài liệu kiểm tra: các qui chế hoạt động (làm việc) Ban Giám đốc, qui chế các phòng, tổ; sổ nghị quyết; các văn bản chỉ đạo …để đánh giá chất lượng điều hành và kết quả thực hiện nhiệm vụ).
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, phúc tra, kết quả   chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại sai sót sau kiểm tra, giám sát của các đoàn thanh tra, kiểm tra trong và ngoài ngành (thông qua kế hoạch, kết quả kiểm tra và chỉnh sửa sau thanh tra, kiểm tra để đánh giá những mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân).
- Thực hiện họp giao ban định kỳ với các tổ chức Hội, đoàn thể; phối hợp với các tổ chức Hội, đoàn thể thực hiện chương trình kiểm tra giám sát theo văn bản 789/NHCS-KTNB ngày 10/4/2009 của Tổng Giám đốc NHCSXH (thông qua tổng hợp các báo cáo kết quả hoạt động ủy thác để nắm được các thành phần, tham gia; nội dung các đoàn đã thực hiện, những vấn đề kiến nghị, đề xuất). Qua kiểm tra nếu xét thấy có đoàn kiểm tra nào có kết luận kiểm tra không rõ ràng, không cụ thể hoặc có dấu hiệu phức tạp thì đoàn kiểm tra cần nghiên cứu sâu hơn, có thể thực hiện phúc tra.
(2). Công tác xây dựng và quản lý KHTD
a) Kiểm tra việc xây dựng, phân giao chỉ tiêu kế hoạch và kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch theo văn bản 86/NHCS-KHNV ngày 10/01/2014 của Tổng Giám đốc NHCSXH, trong đó tập trung vào:
- Tính chủ động của chi nhánh, PGD trong việc thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngân hàng cấp trên về xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm; các căn cứ để xây dựng kế hoạch tín dụng năm từ xã; việc điều hành kế hoạch tín dụng từ xã (Việc chấp hành lập và thực hiện kế hoạch tín dụng về thời gian, chất lượng và hiệu quả công tác sử dụng vốn và tình hình chấp hành định mức quỹ an toàn chi trả, hệ số sử dụng vốn...). 
- Kiểm tra việc thực hiện quản lý chỉ tiêu KHTD:
+ Qua hệ thống báo cáo, xem xét tình hình, tiến độ thực hiện kế hoạch tín dụng được cấp trên giao có đảm bảo kịp thời? tránh tình trạng ứ đọng, lãng phí vốn.
+ Việc giao hoặc thông báo chỉ tiêu kế hoạch khi nhận được thông báo của cấp có thẩm quyền (Tổng Giám đốc, Giám đốc chi nhánh, chủ đầu tư) có bám sát kế hoạch tín dụng đã xây dựng hay không? Việc điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch giữa các địa bàn có đúng quy định của Tổng Giám đốc?
b) Kiểm tra việc nhận vốn ủy thác của chủ đầu tư (thủ tục, hợp đồng nhận vốn ủy thác từ nguồn vốn Ngân sách địa phương và vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có):
- Việc xây dựng và quản lý kế hoạch tín dụng đối với nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH.
- Đối chiếu với qui chế về nguồn vốn ủy thác (UBND cấp tỉnh, huyện, chủ đầu tư ) thông qua Qui chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh (huyện)…ủy thác qua NHCSXH hoặc hợp đồng ủy thác để đánh giá việc chấp hành chỉ đạo của Tổng Giám đốc.
c) Việc chấp hành định mức quỹ an toàn chi trả (định mức tồn quỹ tiền mặt, tài khoản tiền gửi), thời gian sử dụng nguồn vốn do Trung ương chuyển về, nguồn vốn cho vay quay vòng từ các khoản thu hồi nợ...
d) Kiểm tra chấp hành chế độ thông tin báo cáo.
Thông qua hệ thống thông tin báo cáo để kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo, điện báo (về số lượng báo cáo, thời gian, nội dung, chất lượng báo cáo).
(3). Nghiệp vụ Tín dụng
a) Số liệu hoạt động
- Căn cứ hệ thống báo cáo để kiểm tra kết quả cho vay các chương trình tín dụng (về đối tượng cho vay, địa bàn được cho vay, mức cho vay, lãi suất cho vay,...).
-      Kiểm tra, phân tích số liệu chi tiết trên hệ thống Intellect (trên cơ sở  chương trình KT740): Tình hình nợ xấu (Nợ quá hạn, nợ khoanh), lãi tồn đọng đến các xã, Hội đoàn thể và Tổ TK&VV…
Căn cứ số liệu trên để xác định đối tượng kiểm tra (xã, phường) để kiểm tra, chú trọng kiểm tra đối với những xã có chất lượng tín dụng thấp (lãi tồn lớn, tỷ lệ nợ quá hạn cao…)  qua đó xác định rõ nguyên nhân.
b) Kiểm tra tình hình hoạt động tín dụng
Mục tiêu kiểm tra: Nhằm đánh giá thực chất kết quả thực hiện cả về số lượng và chất lượng các chương trình tín dụng chính sách thực hiện trên địa bàn (kể cả chương trình cho vay từ nguồn vốn ủy thác của địa phương hoặc của chủ đầu tư). Đối chiếu với các văn bản qui định của Chính phủ và của ngành để đánh giá việc chấp hành các quy trình, thủ tục đối với từng chương trình tín dụng.
 Quá trình kiểm tra cần chú trọng kiểm tra các nội dung:
(i). Tính pháp lý của Hồ sơ tín dụng
- Thông qua hồ sơ tổ TK&VV, hồ sơ khách hàng để kiểm tra về đối tượng thụ hưởng, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay; kiểm tra việc chấp hành quy trình, thủ tục, điều kiện cho vay, thu nợ, thu lãi, gia hạn nợ, cho vay lưu vụ, chuyển nợ quá hạn, phân kỳ hạn trả nợ…
- Thông qua mẫu 01/TD: Kiểm tra tính pháp lý hồ sơ cho vay (nội dung, hình thức).
- Thông qua mẫu 03/TD: Kiểm tra đối chiếu thời gian họp tổ TK&VV với đơn đề nghị của khách hàng, kiểm tra đối tượng vay vốn với phương án sản xuất kinh doanh, việc xác nhận của UBND xã có đúng quy định không? Kiểm tra thời gian phê duyệt cho vay?
- Kiểm tra biên bản họp tổ TK&VV (mẫu 10A/TD, 10C/TD, 10B/TD) có đúng, đủ chi tiết? kiểm tra nội dung ghi chép trên sổ vay vốn của khách hàng có  đầy đủ thông tin không?
- Kiểm tra tính pháp lý và hồ sơ thực hiện bảo đảm tiền vay (giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp về tài sản bảo đảm tiền vay với ngân hàng; hồ sơ bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, …).
 - Kiểm tra hồ sơ từng vụ việc tham ô chiếm dụng vốn..., biện pháp xử lý, thu hồi vốn của địa phương.
(ii). Kiểm tra, phúc tra một số khách hàng vay vốn về sử dụng tiền vay, các món vay có tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ cho ngân hàng; những biện pháp xử lý các tồn tại, sai sót sau kiểm tra, phúc tra.
(iii). Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện ủy thác từng phần cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của các Tổ chức chính trị - xã hội (Kiểm tra các nội dung đã ký kết trong các văn bản thỏa thuận; hợp đồng ủy thác, hợp đồng ủy nhiệm. Việc thực hiện các nhiệm vụ ủy thác giữa NHCSXH với các Tổ chức chính trị - xã hội các cấp; việc tổ chức họp giao ban theo định kỳ, nội dung giao ban; thực hiện kế hoạch kiểm tra, phúc tra theo văn bản hướng dẫn số 789/NHCS-KTNB ngày 10/4/2009 của Tổng Giám đốc; đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại vướng mắc, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
(iv). Kiểm tra, rà soát, củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV theo văn bản 1617/NHCS-TDNN ngày 28/8/2007 và văn bản số 1365/NHCS-TDNN ngày 04/5/2013 của Tổng Giám đốc về việc hướng dẫn triển khai Quyết định 15/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị và văn bản 1004/NHCS-TDNN của Tổng Giám đốc về việc chia tách, sáp nhập tổ viên tổ TK&VV theo văn bản 1670/NHCS-TDNN ngày 08/5/2012 của Tổng Giám đốc. Kiểm tra việc đánh giá phân loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV theo quy định tại văn bản số 896/NHCS-TDNN ngày 21/4/2011, văn bản số 1917/NHCS-TDNN ngày 29/7/2011 và văn bản 1365/NHCS-TDNN ngày 04/5/2013 của Tổng Giám đốc.
(v). Kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động của Tổ giao dịch tại xã theo văn bản 4030/NHCS –TDNN ngày 10/12/2014 và các văn bản chỉ đạo khác của Tổng Giám đốc về chấn chỉnh hoạt động giao dịch lưu động tại xã.
- Việc thực hiện quy định về biển hiệu, biển chỉ dẫn, hòm thư góp ý, các nội dung phải công khai tại Điểm giao dịch xã; lịch giao dịch cố định; thời gian giao dịch; nơi giao dịch tại Điểm giao dịch theo văn bản 926/NHCS-TDNN ngày 15/3/2012 của Tổng Giám đốc.
- Trang thiết bị cho Tổ giao dịch xã (máy tính xách tay, máy in, máy đếm tiền, thùng tôn, máy phát điện, thiết bị phòng cháy), phương tiện vận chuyển.
- Phân công nhiệm vụ đối với thành viên Tổ giao dịch; việc chấp hành quy trình giao dịch tại xã; tổ chức họp giao ban giữa NHCSXH với đại diện lãnh đạo Hội đoàn thể cấp xã và Tổ trưởng Tổ TK&VV; thực hiện đối chiếu trực tiếp với tổ viên Tổ TK&VV về số dư nợ, lãi tồn, số dư tiền gửi; cập nhật số dư tiền vay; việc bố trí bảo vệ đảm bảo an toàn cho phiên giao dịch...
(vi). Chất lượng tín dụng: Nợ xấu (nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ đến hạn chưa xử lý, nợ chiếm dụng); nguyên nhân, biện pháp xử lý.
- Đối với nợ quá hạn: Kiểm tra, làm rõ nguyên nhân nợ quá hạn (nguyên nhân chủ quan, khách quan); Kiểm tra hồ sơ nợ quá hạn (thủ tục, giấy tờ pháp lý), giấy tờ liên quan đến nghiệp vụ cho vay lưu vụ, gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, thông báo nợ đến hạn, chuyển nợ quá hạn, biên bản làm việc với hộ vay…; bố trí kiểm tra trực tiếp hộ vay để có kiến nghị các biện pháp giải quyết thích hợp (phải có Tổ trưởng Tổ TK&VV và Hội đoàn thể tham gia).
- Xử lý nợ đến hạn: Giấy tờ liên quan đến nghiệp vụ cho vay lưu vụ, gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, thông báo nợ đến hạn.
- Đối với các khoản nợ bị tham ô, chiếm dụng: Kiểm tra hồ sơ xác định đối tượng tham ô, chiếm dụng (hồ sơ đã được củng cố kiện toàn theo quy định chưa) . Căn cứ vào mức độ tham ô, chiếm dụng để có hình thức xử lý thích hợp (hộ vay vốn, cán bộ của các tổ chức Hội nhận ủy thác; cán bộ NHCSXH…). Trường hợp nghiêm trọng, vi phạm pháp luật cần kịp thời chuyển hồ sơ đưa ra cơ quan pháp luật để xử lý.
- Kết quả thu lãi cho vay, lãi tồn đọng: Kiểm tra số liệu chi tiết từng tổ TK&VV, từng hộ vay trên hệ thống Intellect để đánh giá mức độ thu lãi phát sinh, lãi tồn đọng của tổ TK&VV thông qua đó để đánh giá năng lực của cán bộ tín dụng, năng lực của tổ trưởng Tổ TK&VV trong việc đôn đốc động viên hộ vay trả gốc và lãi. Điều kiện thực tế của hộ vay, nguyên nhân không trả được lãi, các biện pháp đơn vị được kiểm tra đã áp dụng để có có kiến nghị thích hợp.
(vii). Kiểm tra các chương trình tín dụng mới triển khai (nếu có) để nắm bắt tình hình triển khai, những vấn đề khó khăn vướng mắc. Đồng thời, cần kiểm tra xem xét các chương trình đã kết thúc thời gian thực hiện nhưng vẫn phát sinh doanh số cho vay.
(viii). Kiểm tra việc rà soát bổ sung danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo văn bản 1279/NHCS-TDNN ngày 26/4/2013 của Tổng Giám đốc về thực hiện cho vay hộ nghèo và hộ cận nghèo về việc rà soát có được thực hiện hàng năm và bổ sung khi phát sinh theo qui định tại văn bản 5889/VPCP-KTTH ngày 27/8/2011.
(ix). Kiểm tra công tác xử lý nợ bị rủi ro
Công tác xử lý nợ bị rủi ro được thực hiện theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Hội đồng quản trị; văn bản số 2318/NHCS-QLRR ngày 20/9/2011 về phân loại và xử lý rủi ro đã hết thời gian khoanh nợ; Quyết định 07/QĐ-HĐQT ngày 15/01/2013 về bổ sung sửa đổi Quy định XLN bị RR kèm theo QĐ số 15/QĐ – HĐQT  ngày 27/01/2011; văn bản số 3107/NHCS-QLN ngày 25 tháng 9 năm 2012 về việc rà soát, xử lý nợ xấu; văn bản 1360/NHCS-QLN ngày 03/5/2013 về việc thực hiện quy định xử lý nợ bị rủi ro và các văn bản khác của Tổng Giám đốc.
Cụ thể, kiểm tra hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro và kiểm tra thực tế tại hộ vay bị rủi ro.
c) Đánh giá hoạt động tín dụng
(i). Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo hiện hành để đánh giá tính tuân thủ, mức độ hoàn thành kế hoạch được giao.
(ii). Đối tượng vay vốn
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn (xem xét mục đích vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh) đối chiếu với các đối tượng thụ hưởng trên danh sách xã, phường cung cấp (lưu ý với những người đại diện gia đình vay vốn thay cho chủ hộ). Chữ ký của hộ vay trên Sổ vay vốn, thẻ lưu và chứng từ nhận tiền? Trường hợp thừa kế hoặc đại diện gia đình nhận tiền thì có giấy ủy quyền và CMND, qua đó để đánh giá việc xét duyệt đối tượng vay vốn.
(iii). Đối chiếu hộ vay
Căn cứ danh sách, hồ sơ, sổ vay vốn để đối chiếu các khoản vay của khách hàng (số tiền nhận nợ thực tế so với sổ sách của Ngân hàng; mục đích sử dụng vốn vay, đối tượng vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay…) nhằm phát hiện chênh lệch giữa sổ vay vốn của khách hàng với sổ sách Ngân hàng, xác định nguyên nhân để kiến nghị biện pháp giải quyết phù hợp.
(vi). Đối với Cán bộ tín dụng theo dõi địa bàn.
Kiểm tra, đánh giá năng lực của cán bộ tín dụng trong việc triển khai thực hiện các quy trình nghiệp vụ. Thông qua kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn khách hàng viết hồ sơ: (xác nhận đối tượng vay vốn, thời hạn cho vay, xác nhận của UBND xã…,  năng lực quản lý địa bàn, khả năng phối hợp với các Tổ chức Hội, đoàn thể, UBND cấp xã trong việc triển khai nhiệm vụ: Tổ chức giao ban, xử lý nợ xấu, xây dựng kế hoạch huy động vốn, giải ngân…).
(v). Kiểm tra đối với hộ vay:
- Kiểm tra trực tiếp: Kiểm tra tại gia đình hộ vay để nắm bắt tình hình sử dụng vốn vay, xem xét đánh giá hiệu quả của dự án vay vốn, những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro của món vay đang thực hiện để dự báo khả năng hoàn trả vốn.
- Kiểm tra gián tiếp: thông qua tổ trưởng, hội đoàn thể và dư luận để thu thập thông tin, đánh giá và đưa ra hướng giải quyết thích hợp.
(4). Kế toán và quản lý tài chính
a) Kiểm tra tính tuân thủ chế độ hạch toán, kế toán và quản lý tài chính theo Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005, Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính; văn bản số 737/NHCS-KT, số 794/NHCS-KT ngày 09/4/2010, số 2276/NHCS-KT ngày 15/9/2010, văn bản 2506/QĐ-NHCS ngày 10/7/2013 và các văn bản khác có liên quan, cụ thể: Kiểm tra về việc mở sổ sách, chứng từ kế toán; công tác hạch toán kế toán, tài khoản để hạch toán; Công tác kế toán tài sản; công tác kế toán cho vay, thu nợ, thu lãi; kế toán chi tiêu nội bộ...; kế toán các khoản phải thu, phải trả và lãi tồn đọng chưa thu hồi.
b) Chấp hành chế độ tài chính và phân cấp quản lý tài chính cho PGD cấp huyện. Thực hiện quyết toán tài chính năm, chú trọng kiểm tra các khoản thu, chi nghiệp vụ; tình hình thực hiện quyết toán tiền lương, cụ thể: Kiểm tra các khoản tạm ứng theo chế độ quy định, việc thu hồi các khoản tạm ứng kịp thời đảm bảo tiết kiệm.
c) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về xây dựng kho tiền, quản lý kho tiền, chìa khóa két và chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt... theo quy định  tại văn bản 1454/NHCS-KTTC ngày 27/05/2014 về Hướng dẫn thực hiện chế độ về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá trong hệ thống NHCSXH, cụ thể: Việc tổ chức qui trình giao dịch thu, chi; Việc bảo quản tiền mặt trong kho và nơi giao dịch; Việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Ban quản lý kho tiền, việc quản lý tiền mặt và các giấy tờ có giá...
d) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo chế độ quy định: Kiểm tra việc hạch toán và lưu giữ hồ sơ về việc sử dụng Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
đ) Xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính
- Những chỉ tiêu để xây dựng kế hoạch tài chính từ khi lập kế hoạch phụ thuộc vào các chỉ tiêu của kế hoạch khác như KHTD như : Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh và tỷ lệ thu lãi; các chỉ tiêu chi phí trong năm của chi nhánh, PGD như chi phí cho người lao động, chi mua sắm tài sản và công cụ lao động…Các chỉ tiêu chi có hợp lý so với qui mô hoạt động.
- Đánh giá việc quản trị KHTC trên cơ sở thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước và của ngành.
- Kiểm tra quyết toán kế hoạch tài chính đảm bảo chính xác, phản ánh trung thực hoạt động của chi nhánh, PGD.
(5). Xây dựng cơ bản
Kiểm tra trình tự, thủ tục hồ sơ pháp lý, qui trình xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản đã thực hiện trong kỳ kiểm tra. Chú trọng kiểm tra một số điểm cụ thể như sau:
- Thông qua hồ sơ XDCB để kiểm tra việc thực hiện trình tự XDCB, quy trình, công đoạn đầu trong đầu tư (điều kiện đầu tư, công tác chuẩn bị đầu tư); Thực hiện đầu tư (công tác thực hiện đầu tư, bổ sung khối lượng trong quá trình thi công) và quyết toán công trình.
- Một số lưu ý trong quá trình kiểm tra.
+ Đối với việc thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư cần: Xem xét nhu cầu thực tế về việc đầu tư có thực sự cần thiết không để tránh lãng phí vốn. Đối chiếu việc lập dự toán có vượt so với thiết kế, tính trùng hay sai đơn giá. Ghi chép nhật ký thi công rõ ràng, hợp lý không?. Xem xét các hồ sơ nhà thầu để phát hiện các dấu hiệu thông đồng .
+ Đối với công tác thi công: Xem xét khối lượng thi công có đảm bảo đúng thiết kế (sử dụng vật tư, thời gian thi công so với phê duyệt thiết kế dự toán...).
+ Nghiệm thu, thanh toán: Xem xét sự phù hợp giữa khối lượng thi công thực tế và khối lượng nghiệm thu, đơn giá áp dụng trong nghiệm thu, tài liệu của cơ quan kiểm toán, hồ sơ quyết toán…
- Quá trình kiểm tra xây dựng cơ bản cũng cần xem xét việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để đảm bảo chất lượng công trình. Thời gian dành cho công tác quản lý xây dựng cơ bản của cán bộ NHCSXH có hợp lý, hiệu quả?
(6). Công tác Tổ chức cán bộ và Đào tạo
a) Công tác tổ chức cán bộ
(i). Công tác cán bộ
- Kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế cơ quan, lề lối làm việc. 
- Việc thực hiện chế độ đối với người lao động theo Luật lao động: Chấp hành thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chấp hành chế độ chính sách đối với Người lao động (làm thêm giờ, chế độ nghỉ bù, nghỉ phép, nghỉ lễ, tết; chế độ đối với lao động Nữ khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi; chế độ đối với cán bộ công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, khu vực Miền núi; chế độ đối với người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm (thủ quỹ); chế độ đối với cán bộ tín dụng,…).
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của NHCSXH. Kiểm tra những nội dung người sử dụng lao động đã thực hiện công khai như: Nội quy lao động; quy chế điều hành; lề lối làm việc, quy chế tuyển dụng lao động; việc thực hiện quy trình về nhận xét, đánh giá cán bộ, công tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động cán bộ;  công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo quyền, lợi của người lao động (việc làm, tiền lương, tiền thưởng); tổ chức Hội nghị người lao động, Hội nghị đối thoại định kỳ tại nơi làm việc…
- Kiểm tra việc xếp loại lao động và tỷ lệ xếp loại lao động hàng tháng theo quy định của Tổng Giám đốc?
- Kiểm tra việc chấp hành kê khai tài sản, niêm yết công khai bản kê khai tài sản của cán bộ trong diện phải kê khai.
- Việc quản lý, lưu giữ, bảo mật, khai thác hồ sơ của cán bộ?
(ii). Công tác tiền lương và chính sách đối với cán bộ
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình và chế độ nâng bậc, nâng ngạch lương đối với cán bộ (đúng quy trình, đúng chế độ, đảm bảo thời gian, hệ số lương, bậc, ngạch lương theo quy định của Nhà nước).
- Việc thực hiện tạm ứng lương hàng tháng, tạm ứng chi thưởng; việc quyết toán lương có thực hiện đúng quy định của Tổng Giám đốc?. Việc chấp hành trích nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn; quỹ an sinh xã hội, quỹ tình nghĩa,…; Việc chấp hành nộp thuế thu nhập cá nhân của cán bộ...
(iii). Quản lý lao động và Hợp đồng lao động
Kiểm tra việc thực hiện ký Hợp đồng lao động với cán bộ: HĐLĐ theo công việc; HĐLĐ ngắn hạn, HĐLĐ không xác định thời hạn, các nội dung thỏa thuận, cam kết giữa Người sử dụng lao động và Người lao động có đảm bảo tuân thủ đúng Luật lao động? Việc chấp hành chỉ tiêu định biên lao động theo thông báo của Tổng Giám đốc?
b) Công tác đào tạo
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung tài liệu và kết quả đào tạo, tập huấn. Trong hoạt động đào tạo lưu ý đến đối tượng ngoài hệ thống như Cán bộ Hội đoàn thể, Cán bộ Ban giảm nghèo và trưởng thôn, Ban quản lý tổ TK&VV. Việc đào tạo có phân loại đối tượng đào tạo cho phù hợp với nội dung và tài liệu tập huấn? Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua hồ sơ, phỏng vấn người được đào tạo.
(7). Công nghệ thông tin
- Kiểm tra việc triển khai và thực hiện dự án hiện đại hóa tin học (việc chấp hành các văn bản chỉ đạo của Tổng Giám đốc)
- Kiểm tra việc tuân thủ quy trình vận hành hệ thống theo đúng các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc về hướng dẫn giao dịch, kiểm tra đối chiếu, khoá sổ tại giao dịch trung tâm cũng như tại Điểm giao dịch xã.
- Tình hình trang bị máy móc tin học, triển khai tập huấn và hỗ trợ công tác tin học, kiểm tra kiểm toán bằng phần mềm tin học, cập nhật các phần mềm ứng dụng tin học, quản lý và khai thác hệ thống mạng, truyền thông đảm bảo thông suốt phục vụ cho hoạt động NHCSXH tại địa phương.
(8). Công tác thi đua khen thưởng
Giám đốc chi nhánh cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác thi đua khen thưởng trong phạm vi đơn vị mình quản lý. Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Việc phát động các phong trào thi đua tại đơn vị hoặc hưởng ứng các phong trào thi đua do cấp trên phát động (mục đích, nội dung, tiêu chí bình xét, tổ chức thực hiện).
- Việc thành lập Hội đồng thi đua: Thành phần HĐTĐ có đảm bảo đúng  quy định?; Hoạt động của Hội đồng thi đua có đảm bảo dân chủ, công khai và khách quan chưa?
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình xét khen thưởng, mức chi khen thưởng bằng tiền cho các phong trào thi đua ngắn ngày hoặc xét khen thưởng đột xuất đối với tập thể cá nhân trong và ngoài ngành có đúng chế độ, tiêu chuẩn, có đảm bảo công khai, dân chủ không? tỷ lệ khen thưởng giữa lãnh đạo và cán bộ?
- Kiểm tra việc bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng định kỳ đã công khai, dân chủ, đúng đối tượng? đúng tỷ lệ, tiêu chuẩn chưa?
- Kiểm tra việc sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua? Chấp hành chế độ thống kê, báo cáo cấp trên? Lưu giữ hồ sơ thi đua khen thưởng.
(9). Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại Chi nhánh và Phòng giao dịch
a) Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Việc xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra, phúc tra, ban hành văn bản chỉ đạo chấn chỉnh sau kiểm tra theo quy định (Xem xét kế hoạch và đề cương kiểm tra có phù hợp với chương trình, kế hoạch, chỉ đạo của Hội sở chính và tình hình thực tế tại chi nhánh, PGD?).
- Thực hiện việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và xử lý các vụ việc tiêu cực theo Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy định của Nhà nước, của ngành và các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc.
- Thực hiện quy định về phòng chống rửa tiền trong hệ thống NHCSXH theo văn bản số 96/NHCS-KTNB ngày 10/10/2010 của Tổng Giám đốc và các văn bản khác có liên quan.
- Thực hiện quy định về phòng chống tham nhũng theo Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo Quyết định 3890/QĐ-NHCS ngày 28/11/2014 và các văn bản khác của Tổng Giám đốc.
b) Kiểm tra việc thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư  khiếu nại, tố cáo
- Kiểm tra việc bố trí nhân sự, địa điểm, thời gian tiếp công dân của chi nhánh và PGD theo các qui định (tổ chức tiếp công dân vào 01 ngày cố định hàng tháng, Giám đốc Chi nhánh, Phòng giao dịch là người trực tiếp tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị); xem xét việc thực hiện trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân (Giám đốc chi nhánh, PGD phải xem xét, giải quyết, đối với vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết; những vấn đề đã rõ ràng, cụ thể chưa đến mức độ phức tạp thì phải trả lời ngay; đối với những vấn đề phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải hẹn rõ thời gian, địa điểm để công dân biết).
- Kiểm tra hồ sơ các vụ khiếu nại, tố cáo trong kỳ của chi nhánh (PGD). Đối chiếu với hướng dẫn số 2500/NHCS-KTNB ngày 10/7/2014 về Hướng dẫn một số nội dung khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hệ thống NHCSXH và số 350/NHCS-KTNB ngày 23/01/2014 về Hướng dẫn một số nội dung giải quyết tố cáo trong hệ thống NHCSXH để xem việc giải quyết theo trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo qui định.
(10) Giao dịch xã và Điểm giao dịch tại xã
a) Kiểm tra Điểm giao dịch tại xã
- Kiểm tra trực tiếp: Kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Điểm giao dịch xã (biển hiệu, biển chỉ dẫn, hòm thư góp ý, nội quy, công khai các cơ chế chính sách, danh sách hộ vay vốn) có đầy đủ, cập nhật kịp thời, có đáp ứng được yêu cầu kiểm tra, giám sát, nắm bắt thông tin của nhân dân, của hộ vay không?
- Kiểm tra gián tiếp: tiếp xúc hộ vay, chính quyền, tổ chức Hội.
- Đánh giá sự quan tâm của chính quyền địa phương đối với hoạt động của NHCSXH (bố trí địa điểm giao dịch, tạo điều kiện cơ sở vật chất, chỉ đạo tổ chức Hội đoàn thể cấp xã, Ban giảm nghèo xã trong việc điều tra danh sách hộ vay, xử lý nợ xấu, xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm...).
b) Kiểm tra việc thực hiện giao dịch tại xã
- Kiểm tra việc chấp hành quy trình giao dịch theo chương trình Intellect: Việc phân công cán bộ đi giao dịch, bố trí các phương tiện phục vụ cho phiên giao dịch tại xã, đảm bảo an toàn về tài sản, con người, đáp ứng yêu cầu kiểm soát, tránh hành vi tiêu cực.
- Kiểm tra việc tổ chức họp giao ban tại xã: Kiểm tra hệ thống sổ sách, nội dung biên bản họp, cán bộ kiểm tra tham dự phiên họp để đánh giá chất lượng cuộc họp giao ban, đánh giá năng lực cán bộ tín dụng trong việc trao đổi, tiếp nhận thông tin? xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc họp giao ban.
5.2. Kiểm tra Hội, đoàn thể nhận ủy thác
a) Hội, Đoàn thể nhận ủy thác
- Kiểm tra việc thực hiện giao ban của các Hội đoàn thể các cấp với NHCSXH huyện (Biên bản họp giao ban; chương trình, lịch làm việc của Hội đoàn thể đã đăng ký với NHCSXH? những việc đã hoàn thành, chưa hoàn thành, xác định rõ nguyên nhân chưa hoàn thành để có kiến nghị với đơn vị được kiểm tra?).
- Kiểm tra sự phân công cán bộ Hội đoàn thể thực hiện công việc ủy thác đối với NHCSXH.
- Xem xét các văn bản chỉ đạo Hội đoàn thể cấp xã (văn bản đôn đốc chỉ đạo tổ chức hội cấp xã kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc tổ trưởng thu lãi, họp giao ban tại xã, tuyên truyền chủ trương chính sách của Nhà nước…).
- Kiểm tra trực tiếp các biên bản kiểm tra theo nội dung công văn 789/NHCS-KTNB.
b) Sự phối hợp của NHCSXH với các tổ chức Hội đoàn thể
Kiểm tra tính chủ động của Ban Giám đốc, cán bộ tín dụng trong việc phối hợp với các tổ chức Hội đoàn thể cấp huyện tham gia kiểm tra tại Điểm giao dịch, phiên giao dịch, tham dự họp giao ban tại Điểm giao dịch xã; kiểm tra hoạt động Hội đoàn thể cấp xã theo văn bản 789/NHCS-KTNB, kiểm tra tổ trưởng tổ TK&VV, hộ vay vốn...
c) Tổ TK&VV
- Kiểm tra việc kiện toàn Tổ TK&VV theo Quyết định 15/QĐ-HĐQT; việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Quy chế tổ chức hoạt động của Tổ TK&VV.
- Kiểm tra đối chiếu giữa Danh sách thành viên của Tổ và phê duyệt của UBND xã; đối chiếu số dư với các thành viên. Kiểm tra hợp đồng ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm. Xem xét nội dung, hình thức ký kết hợp đồng ủy nhiệm với Tổ TK&VV.
- Kiểm tra thực tế một số tổ TK&VV để đánh giá mức độ chính xác,  trung thực giữa danh sách vay vốn với thực tế hộ vay, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay...
6. Một số vấn đề cần lưu ý khi làm việc với các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
- Giám đốc chi nhánh, Phòng giao dịch có trách nhiệm tiếp nhận và làm đầu mối phục vụ các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cấp trên; chịu trách nhiệm điều hành, chỉ đạo thực hiện các cuộc kiểm tra nội bộ của Chi nhánh, Phòng giao dịch. Trong trường hợp ủy quyền cho cán bộ cấp dưới thì cần phải lựa chọn cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, có đủ khả năng để giải trình, nội dung kết luận của đoàn kiểm tra. Cán bộ đầu mối thường xuyên báo cáo diễn biến, tiến độ kiểm tra cho lãnh đạo để nắm bắt kịp thời.
 - Khi tiếp nhận cuộc kiểm tra, thanh tra, người đứng đầu đơn vị cần phổ biến nội dung đến các bộ phận nghiệp vụ, phân công người chuẩn bị tài liệu. Xác định rõ trách nhiệm của những thành viên được phân công. Bố trí cán bộ đầu mối để tiếp nhận các yêu cầu của đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu, giải trình với đoàn kiểm tra và báo cáo xin ý kiến lãnh đạo khi cần thiết. Cán bộ đầu mối cần có trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ trong lĩnh vực kiểm tra, có kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống khi làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Trong thời gian có đoàn kiểm tra, thanh tra, Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm tra cần phân công cán bộ phối hợp để theo dõi tiến độ, tiếp nhận thông tin, nắm bắt tình hình để báo cáo kịp thời với lãnh đạo; Giám đốc chi nhánh (phòng giao dịch) cần chủ động xử lý kịp thời các thông tin nhận được trong phạm vi trách nhiệm, báo cáo ngân hàng cấp trên những vướng mắc và những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Trước khi xác nhận kết luận thanh tra, kiểm tra, ký biên bản kiểm tra, Giám đốc chi nhánh (Phòng giao dịch) cần xem xét kỹ những nội dung đánh giá, nhận xét, kết luận để kịp thời trao đổi, thuyết phục, giải trình với đoàn kiểm tra để đoàn kiểm tra hiểu đúng về hoạt động của NHCSXH. Trường hợp xét thấy  khó khăn, vướng mắc cần xin ý kiến cấp trên để được tư vấn.
- Xử lý sau thanh tra, kiểm tra
+ Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm tra, thông báo xử lý sau kiểm tra của Hội sở chính. Thực hiện thông báo xử lý chấn chỉnh sau kiểm tra đối với những cuộc kiểm tra do chi nhánh tổ chức, do PGD tự kiểm tra và báo cáo.
+ Giám đốc PGD có trách nhiệm thực hiện thông báo sau khi kiểm tra của Giám đốc chi nhánh. Sau khi tự kiểm tra phải tổng hợp báo cáo Giám đốc chi nhánh, đồng thời chỉ đạo các bộ phận liên quan xây dựng kế hoạch chấn chỉnh sau kiểm tra.
- Sau mỗi cuộc kiểm tra cần xây dựng kế hoạch chấn chỉnh hoặc chỉ đạo chấn chỉnh sai sót tồn tại. Đồng thời, hàng tháng báo cáo kết quả tiến độ chỉnh sửa kiểm tra, phúc tra cho ngân hàng cấp trên.
 
Phần 2
CÔNG TÁC THAM MƯU, GIÚP VIỆC
CHO BAN ĐẠI DIỆN HĐQT CÁC CẤP
1. Mục đích
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc chi nhánh (Phòng giao dịch) trong việc tham mưu, giúp việc cho Ban Đại diện HĐQT các cấp thực hiện tốt quy chế hoạt động nhằm phát huy vai trò trách nhiệm của Ban Đại diện HĐQT các cấp trong việc kiểm tra, giám sát, chỉ đạo các đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực thi chính sách tín dụng ưu đãi một cách hiệu quả nhất, từ đó góp phần tích cực trong việc thực hiện mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Nội dung nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Đại diện HĐQT các cấp (theo điều 29 Điều lệ và Quyết định số 162/QĐ-HĐQT ngày 17/4/2003 của HĐQT về việc Ban hành quy chế hoạt động của BĐD HĐQT các cấp).
a) Những nội dung tham mưu cho Ban đại diện HĐQT các cấp:
Giám đốc chi nhánh (PGD) cần chủ động tham mưu cho Ban Đại diện HĐQT các cấp tại địa phương:
- Báo cáo UBND cùng cấp củng cố, kiện toàn kịp thời thành viên Ban Đại diện HĐQT các cấp.
- Tham mưu giúp việc cho Ban Đại diện HĐQT các cấp chuẩn bị nội dung làm việc khi có Đoàn khảo sát của Chuyên gia tư vấn, kiểm tra của thành viên HĐQT.
- Xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát của Ban Đại diện HĐQT;
- Ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện nghị quyết của HĐQT.
- Xây dựng kế hoạch và phân giao chỉ tiêu kế hoạch huy động nguồn vốn và cho vay các chương trình tín dụng trên địa bàn.
- Tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp tạo điều kiện thực hiện tốt Chỉ thị 05/CT và 09/CT của Chính phủ về nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện làm việc, huy động nguồn vốn tại địa phương; Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư TW Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến hoạt động của NHCSXH và công tác tín dụng chính sách xã hội. Cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng khác trên địa bàn.
b) Nhiệm vụ giúp việc của Giám đốc chi nhánh (PGD) cho Ban Đại diện HĐQT các cấp.
- Tham mưu cho Ban Đại diện HĐQT báo cáo UBND tỉnh triển khai bổ sung Chủ tịch UBND cấp xã tham gia Ban Đại diện HĐQT cấp huyện theo Văn bản 1423/VPCP-KTTH ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thường xuyên báo cáo với Trưởng Ban Đại diện HĐQT cùng cấp về tình hình hoạt động của NHCSXH trên địa bàn; chủ động báo cáo, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của đơn vị.
- Chuẩn bị nội dung tài liệu và các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết cho các phiên họp Ban Đại diện HĐQT.
- Chuẩn bị tài liệu và kinh phí cho các phiên họp Ban Đại diện HĐQT.
- Ghi chép biên bản các kỳ họp Ban Đại diện HĐQT.
- Soạn thảo các nghị quyết, quyết định, thông báo kết luận của các phiên họp; dự thảo các báo cáo định kỳ, đột xuất của Ban Đại diện HĐQT.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Ban Đại diện HĐQT.
- Chuẩn bị chương trình và kế hoạch kiểm tra cho Ban Đại diện  HĐQT.
- Chuẩn bị các điều kiện phục vụ các đoàn kiểm tra, giám sát của Uỷ viên HĐQT.
 
  1
 

 

 
 

Hãy chia sẻ với người thân và bạn bè của bạn


Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
 

Hội Nông dân huyện Gia Lộc
Xem bản: Desktop | Mobile